Khương Cừ | |
---|---|
Thiền vu Nam Hung Nô | |
Nhiệm kỳ 179─188 | |
Tiền nhiệm | Hô Chinh |
Kế nhiệm | Ư Phu La Tu Bặc Cốt Đô Hầu |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | thế kỷ 2 |
Rửa tội | |
Mất | 188 |
An nghỉ | |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Hậu duệ | Hô Trù Tuyền, Ư Phu La |
Học vấn | |
Truy phong | |
Thụy hiệu | |
Tước hiệu | |
Tước vị | |
Chức vị | |
Thần vị | |
Nơi thờ tự | |
Khương Cừ (tiếng Trung: 羌渠; bính âm: Qiāngqú, ?-188) là phụ thân của Ư Phu La và Hô Trù Tuyền, tổ phụ của tả bộ soái Lưu Báo, là một thiền vu của Nam Hung Nô. Năm Quang Hòa thứ 2 (179) thời Đông Hán được kế vị. Vào năm Trung Bình thứ 4 (187), Tiền Đông Sơn tướng của Đông Hán là Trường Thuần phát động phản loạn, Hán Linh Đế ra chiếu yêu cầu Nam Hung Nô phát binh phối hợp diện loạn, Khương Cừ phái con là Tả Hiền vương Ư Phu La xuất binh tiến đánh. Người trong nước lo lắng đội quân đi chinh phạt sẽ không có cơ hội chấm dứt, vì vậy, đã có 10 vạn người phản loạn, giết chết Khương Cừ. Khương Cừ tổng cộng tại vị 10 năm, người trong nước lo ngại đã triệu tập nhau lại báo phục, những người khác ủng hộ Tư Bốc Cốt Đô Hầu làm thiền vi. Ư Phu La trở về bình an, đã bảo lưu lại ở Hà Đông quận.
Nam Hung Nô thiền vu | |
---|---|
Hải Lạc Thi Trục Đê / Khâu Phù Vưu Đê / Y Phạt Vu Lự Đê / Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê / Khâu Trừ Xa Lâm Đê / Hồ Tà Thi Trục Hầu Đê / Y Đồ Vu Lư Đê / Hưu Lan Thi Trục Hầu Đê / An Quốc / Đình Độc Thi Trục Hầu Đê / Vạn Thị Thi Trục Hầu Đê / Ô Kê Hầu Thi Trục Đê / Khứ Đặc Nhược Thi Trục Tựu / Khuyết / Hô Lan Nhược Thi Trục Tựu / Y Lăng Thi Trục Tựu / Đồ Đặc Nhược Thi Trục Tựu / Hô Chinh / Khương Cừ / Trì Chí Thi Trục Hầu / Tu Bặc Cốt Đô Hầu | |
Tự lập hoặc không được thừa nhận | |
Thúc Kiện / Xa Nữu / Tu Bốc Cốt Đô Hầu |