Kotlet schabowy

Kotlet schabowy
Kotlet schabowy với khoai tây nghiền và salad.
Tên khácSchabowy, Schaboszczak
BữaBữa ăn chính
Xuất xứBa Lan
Nhiệt độ dùngnóng
Thành phần chínhThịt lợn hoặc hoặc gà tây, trứng, mỡ hoặc dầu, [ [gia vị]], vụn bánh mì, bột

Kotlet schabowy [ˈkɔtlɛt sxaˈbɔvɨ] là một món ăn Ba Lan với nhiều thịt lợn chiên xù bọc bằng vụn bánh mì tương tự như Schnitzel của người Vienn,[1] nhưng làm bằng thăn lợn (với xương hoặc không có xương), hoặc với chả chìa. Ngoài ra còn có sự đa dạng của phiên bản Ba Lan là có thịt ức gà được phủ bằng vụn bánh mì, trông có vẻ tương tự nhau, hoặc món thịt gà tây cắt nhỏ phủ vụn bánh mì (kotlet z indyka [ˈkɔtlɛt z inˈdɨka]) thực hiện theo cách tương tự.

Lịch sử của món thịt cốt lết Ba Lan schabowy này quay ngược đến thế kỷ 19. Bộ sưu tập công thức nấu ăn khác nhau cho cốt lết như schabowy là đặc trưng trong sách dạy nấu ăn bởi Lucyna Ćwierczakiewiczowa có tiêu đề 365 obiadów za Piec złotych (365 bữa tối cho Năm Zloty) được viết vào năm 1860, nhưng sách dạy nấu ăn đã thất lạc từ 1786 của Wojciech Wielądek gọi Kucharz doskonały (The Perfect Chef), do đó, gợi ý rằng món ăn không được biết đến (hoặc ít nhất, không phổ biến) trước thế kỷ 19. Thành phần tiêu biểu bao gồm: trứng, mỡ lợn hoặc dầu, gia vị, thăn lợn có hoặc không có xương, vụn bánh mì và bột mì.

Thịt lợn thăn được cắt thành lát 1 inch và giã nhỏ bằng vồ cho đến khi nó trở nên mỏng và mềm hơn. Nó được ướp trong sữa và hành tây. Trứng và gia vị được kết hợp trên một đĩa riêng và đánh nhẹ. Thịt được nhúng trong bột, sau đó trong trứng, và sau đó được phủ trong vụn bánh mì. Dầu được làm nóng trong chảo rán cho đến khi nó bắt đầu xèo xèo và thịt được đặt lên trên, sau đó lật lại vài lần. Phục vụ nóng. Kotlet schabowy có thể được phục vụ với khoai tây nấu chín, khoai tây nghiền, nấm xào, rau nấu chín (bắp cải xào),[2] với salad hoặc với xà lách trộn.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mieczysław Czuma, Leszek Mazan. Austriackie gadanie czyli encyklopedia galicyjska. 1998, page 465. Quote: "...jedna z najpopularniejszych potraw w całej byłej monarchii austro-węgierskiej, w wersji wieprzowej, jako kotlet schabowy - w całej Polsce. Pierwotna nazwa costelette alla milanese, gdyż potrawa (smażona na maśle) pochodzi z Włoch. Zwrócił na nią uwagę w czasie kampanii włoskich dowódca wojsk austriackich w Lombardii i Wenecji sędziwy marszałek Radetzky."
  2. ^ Pork cutlets with cabbage (recipes) at Pl magazine.net.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Đột nhiên, Hiruguma nói rằng nếu tiếp tục ở trong lãnh địa, Gojo vẫn phải nhận đòn tất trúng
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
Arcane - Liên minh huyền thoại
Arcane - Liên minh huyền thoại
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu