Lý Bính 李昞 | |
---|---|
Đường quốc công | |
Thụy hiệu | Đường Nhân công Nguyên Hoàng đế |
Miếu hiệu | Thế Tổ |
Lũng Tây quận công | |
Nhiệm kỳ tháng 9, 554—tháng 9, 564 | |
Tiền nhiệm | Lý Hổ |
Kế nhiệm | bản thân (tấn phong Đường quốc công) |
Quốc gia | Tây Ngụy, Bắc Chu |
Đường quốc công | |
Nhiệm kỳ tháng 9, 564—573 | |
Tiền nhiệm | đầu tiên |
Kế nhiệm | Lý Uyên |
Quốc gia | Bắc Chu |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | thế kỷ 6 |
Mất | |
Thụy hiệu | Đường Nhân công Nguyên Hoàng đế |
Ngày mất | 573 |
An nghỉ | |
Miếu hiệu | Thế Tổ |
Nơi an táng | lăng Hưng Ninh |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Lý Hổ |
Thân mẫu | Cảnh Liệt hoàng hậu |
Anh chị em | Lý Diên Bá, Lý Chân, Lý Chương, Lý Hội, Lý Y, Lý Úy, Lý Lượng |
Phối ngẫu | Độc Cô phu nhân |
Hậu duệ | Đường Cao Tổ, Lý Trừng, Lý Trạm, Lý Hồng, Đồng An công chúa |
Tước hiệu | Lũng Tây quận công Đường quốc công |
Gia tộc | Hoàng tộc Lý Đường |
Nghề nghiệp | quân nhân |
Quốc tịch | Bắc Chu, Bắc Ngụy, Tây Ngụy, nhà Đường |
Lý Bính (chữ Hán: 李昞; ? - 573), là một quan viên thời Bắc Chu, thời kì Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là tổ tiên của nhà Đường.
Lý Bính xuất thân từ gia tộc ở Lũng Tây, cha là Lý Hổ, một trong Bát đại trụ quốc của Tây Ngụy, có tước vị Lũng Tây quận công (陇西郡公). Khoảng năm 554, Lý Bính thừa tập tước vị, đến năm 564 thì được tấn phong Đường quốc công (唐國公), nhận An Châu tổng quản trong triều đình Bắc Chu, lại gia thêm Trụ Quốc đại tướng quân.
Sau khi qua đời, ông có thụy hiệu là Đường Nhân công (唐仁公). Sau khi con trai Lý Uyên xưng Đế, ông được tôn miếu hiệu là Thế Tổ, thụy hiệu cải thành Nguyên Hoàng Đế (元皇帝), mộ cải thành Hưng Ninh lăng (兴宁陵).