Lý luận hành động (triết học)

Lý luận hành động (hay học thuyết hành động) là một lĩnh vực trong triết học có liên quan đến các học thuyết về các quan hệ nhân quả có ý chí của chuyển động cơ thể con người hoặc của một loài ít phức tạp hơn. Đây là lĩnh vực tư tưởng liên quan đến nhận thức luận, đạo đức, siêu hình học, luật học, và triết học tinh thần, và đã thu hút sự quan tâm mạnh mẽ của các nhà triết học kể từ khi cuốn sách của Aristotle Nicomachean Ethics (Sách Thứ Ba). Với sự ra đời của tâm lý học và sau đó là khoa học thần kinh, nhiều lý luận hành động hiện đang được nghiên cứu quan sát.

Lý luận hành động triết học, hay triết học hành động, không nên nhầm lẫn với các học thuyết xã hội học về hành động xã hội, chẳng hạn như lý luận hành động được đề xuất bởi Talcott Parsons.

Điều gì xảy ra nếu tôi loại bỏ sự thật rằng cánh tay tôi được đưa cao lên khi tôi giơ tay lên?

Ludwig Wittgenstein, Khảo sát Triết học §621

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Lý luận hành động cơ bản thường mô tả hành động như hành vi gây ra bởi một tác nhân trong một tình huốngcụ thể. Mong muốnniềm tin của tác nhân (ví dụ như tôi muốn một ly nước và tin rằng chất lỏng trong cốc trước mặt tôi là nước) dẫn đến hành vi của cơ thể (ví dụ như vươn tới lấy cái ly). Trong lý luận đơn giản (xem Donald Davidson), mong muốn và niềm tin cùng nhau gây ra hành động. Michael Bratman đã nêu ra các luận điểm cho một quan điểm như vậy và lập luận rằng chúng ta nên lấy khái niệm về ý định là cơ bản và không thể phân tích thành niềm tin và mong muốn.

Trong một số học thuyết, ham muốn cộng với niềm tin về phương tiện thỏa mãn ham muốn đó luôn là phương tiện chi phối hành động. Tác nhân hành động vì mục đích, để thỏa mãn sự mong muốn của họ. Một học thuyết về tính hợp lý tiềm năng làm nền tảng cho kinh tế học và các ngành khoa học xã hội khác trong khuôn khổ phức tạp hơn về học thuyết tuyển trạch lý tính. Tuy nhiên, nhiều học thuyết hành động cho rằng tính hợp lý kéo dài vượt xa việc tính toán phương tiện tốt nhất để đạt được mục đích của một người. Ví dụ, một niềm tin rằng tôi nên làm X, trong một số học thuyết, có thể trực tiếp khiến tôi làm X mà không cần phải muốn làm X (nghĩa là có mong muốn làm X). Tính hợp lý, trong các học thuyết như vậy, cũng liên quan đến việc đáp ứng chính xác với những nguyên nhân mà một người nhận thức, chứ không chỉ hành động theo mong muốn.

Trong khi các nhà học thuyết hành động thường sử dụng ngôn ngữ nhân quả trong học thuyết của họ về bản chất của hành động, thì vấn đề xác định nhân quả là trung tâm gây tranh cãi về bản chất của tự do ý chí.

Các cuộc tranh luận về khái niệm cũng xoay quanh một định nghĩa chính xác về hành động trong triết học. Các học giả có thể không nhất trí về những chuyển động cơ thể thuộc lĩnh vực này, ví dụ như liệu suy nghĩ có nên được phân tích là hành động hay không và các hành động phức tạp nên chia thành nhiều bước như thế nào.

Học giả

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Maurice Blondel (1893). L'Action - Essai d'une critique de la vie et d'une science de la pratique
  • G. E. M. Anscombe (1957). Intention, Basil Blackwell, Oxford.
  • James Sommerville (1968). Total Commitment, Blondel's L'Action, Corpus Books.
  • Michel Crozier, & Erhard Friedberg (1980). Actors and Systems (Chicago: [University of Chicago Press].
  • Donald Davidson (1980). Essays on Actions and Events, Clarendon Press, Oxford.
  • Jonathan Dancy & Constantine Sandis (eds.) (2015). Philosophy of Action: An Anthology, Wiley-Blackwell, Oxford.
  • Jennifer Hornsby (1980). Actions, Routledge, London.
  • Lilian O'Brien (2014). Philosophy of Action, Palgrave, Basingstoke.
  • Christine Korsgaard (2008). The Constitution of Agency, Oxford University Press, Oxford.
  • Alfred R. Mele (ed.) (1997). The Philosophy of Action, Oxford University Press, Oxford.
  • John Hyman & Helen Steward (eds.) (2004). Agency and Action, Cambridge University Press, Cambridge.
  • Anton Leist (ed.) (2007). Action in Context, Walter de Gruyter, Berlin.
  • Timothy O'Connor & Constantine Sandis (eds.) (2010). A Companion to the Philosophy of Action, Wiley-Blackwell, Oxford.
  • Sarah Paul (2020). The Philosophy of Action: A Contemporary Introduction, London, Routledge.
  • Peter Šajda et al. (eds.) (2012). Affectivity, Agency and Intersubjectivity, L'Harmattan, Paris.
  • Constantine Sandis (ed.) (2009). New Essays on the Explanation of Action, Palgrave Macmillan, Basingstoke.
  • Constantine Sandis (ed.) (2019). Philosophy of Action from Suarez to Anscombe, London, Routledge.
  • Michael Thompson (2012). Life and Action: Elementary Structures of Practice and Practical Thought, Boston, MA, Harvard University Press.
  • Lawrence H. Davis (1979). Theory of Action, Prentice-Hall, (Foundations of Philosophy Series), Englewood Cliffs, NJ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zalta, Edward N. (biên tập). “hành động”. Stanford Encyclopedia of Philosophy (bằng tiếng Anh).
  • Ý nghĩa của hành động (được biên tập bởi các tác giả khác nhau) Lưu trữ 2011-08-24 tại Wayback Machine
Chủ đề Triết học
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Albedo là một sub-DPS hệ Nham, tức sẽ không gặp nhiều tình huống khắc chế
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Review Dies Irae - Tuyệt tác của Chuuni Genre
Review Dies Irae - Tuyệt tác của Chuuni Genre
Những trận đánh lồng ghép trong triết lí của các nhân vật, những thần thoại từ ở phía Tây xa xôi, những câu bùa chú cùng tuyến nhân vật đã trở nên kinh điển