Lục quân Úc | |
---|---|
Hoạt động | 1 tháng 3, 1901 - nay |
Quốc gia | Úc |
Phục vụ | Elizabeth II |
Phân loại | Lục quân |
Quy mô | 30,235 thường trực 16,900 (dự bị) 12,496 (chờ dự bị) |
Bộ phận của | Lực lượng Quốc phòng Úc |
Tham chiến | Chiến tranh Boer Chiến tranh thế giới thứ nhất Chiến tranh thế giới thứ hai Chiến tranh Triều Tiên Cấp cứu Malaya Đối đầu Indonesia–Malaysia Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh Somalia Đông Timor Chiến tranh Afghanistan Chiến tranh vùng Vịnh |
Các tư lệnh | |
Tư lệnh Quốc phòng Úc | Đại tướng David Hurley |
Tư lệnh Lục quân Úc | Trung tướng David Morrison |
Phó Tư lệnh Lục quân Úc | Thiếu tướng Angus Campbell |
Commander Forces Command | Thiếu tướng Mick Slater |
Chỉ huy nổi tiếng | Thống tướng William Birdwood Đại tướng John Monash<br]>Đại tướng Henry George Chauvel<br]>Đại tướng Brudenell White<br]>Thống tướng Thomas Blamey<br]>Đại tướng Peter Cosgrove |
Huy hiệu | |
Phù hiệu Lục quân Úc | |
Biểu trưng Lục quân Úc |
Lục quân Úc là lực lượng chiến đấu trên bộ của Úc. Lục quân Úc là thành phần cấu thành nên Lực lượng Quốc phòng Úc cùng với Hải quân Hoàng gia Úc và Không quân Hoàng gia Úc. Trong khi Tư lệnh Quốc phòng (CDF) chỉ huy Lực lượng Quốc phòng Úc (ADF), chỉ huy cao nhất của Lục quân là Tư lệnh Lục quân (CA). Do đó CA phụ thuộc vào CDF, nhưng cũng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Úc. Mặc dù quân đội Úc đã tham gia vào một số cuộc xung đột nhỏ và lớn trong suốt lịch sử hình thành, chỉ có trong Chiến tranh thế giới thứ hai lãnh thổ Úc bị tấn công trực diện bởi quân đội Đế quốc Nhật Bản.