Lục quân Đức Deutsches Heer | |
---|---|
Biểu tượng của Lục quân Đức | |
Hoạt động | 1955–hiện tại |
Quốc gia | Cộng hòa liên bang Đức |
Chức năng | Lục quân |
Quy mô | Chính quy: 64.700[1] (tháng 6 năm 2023) |
Khẩu hiệu | Bảo vệ, giúp đỡ, hòa giải, và chiến đấu Schützen, helfen, vermitteln, kämpfen |
Màu sắc | Xanh, Xám và Trắng |
Lễ kỷ niệm | 12 tháng 11 năm 1955 |
Tham chiến | United Nations Operations in Somalia Aftermath of the Balkan Wars 1995-1999 Kosovo War War in Afghanistan |
Thành tích | Badge of Honour of the Bundeswehr Military Proficiency Badge Badge of Marksmanship Service Medal Flood Service Medal |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy hiện tại | Trung tướng Werner Freers |
Chỉ huy nổi tiếng | Đại tướng Ulrich de Maizière Đại tướng Ernst Ferber, COMAFCENT 1973–1975 Trung tướng Jörg Schönbohm, sau làm thứ trưởng Bộ Quốc phòng (Undersecretary of Defense) |
Lục quân Đức là một lực lượng trong quân đội Đức (Bundeswehr) cùng với hai lực lượng khác là hải quân và không quân Đức. Lực lượng này tác chiến trên đất liền, hỗ trợ các hoạt động trên không và vận chuyển khí tài quân sự. Với quy mô khoảng 95.000 lính trong thời bình, lục quân Đức là một lực lượng được trang bị tinh nhuệ và thiện chiến.
Hiện đang trong biên chế khoảng 6481 xe thiết giáp. Bao gồm 408 xe tăng chủ lực thuộc các dòng Leopard. 5869 xe bọc thép. 154 pháo tự hành. 50 hệ thống MLRS ( hệ thống phóng loạt các tên lửa và đầu đạn )
Chủ yếu bao gồm chế tạo trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài các nước trong NATO hay Hoa Kỳ
Các nhà thầu chính bao gồm: ARTEC GmbH, Rheinmetall Landsystem, Krauss-Maffei Wegmann (KWM)