Labradorit | |
---|---|
mẫu labradorit được mài láng | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Felspat, silicat khung |
Công thức hóa học | (Ca,Na)(Al,Si)4O8, where Ca/(Ca + Na) (% anorthite) is between 50%–70% |
Hệ tinh thể | ba phương |
Nhóm không gian | ba phương pinacoidal 1 |
Ô đơn vị | a = 8.155 Å, b = 12.84 Å, c = 10.16 Å; α = 93.5°, β = 116.25°, γ = 89.133°; Z = 6 |
Nhận dạng | |
Màu | xám, nâu, lục, lam, vàng, không màu |
Dạng thường tinh thể | các tinh thể mỏng và trụ, rhombic trong mẫu lát mỏng, có sọc; khối |
Song tinh | phổ biến bởi quy luật song tinh Albit, Periclin, Carlsbad, Baveno, hoặc Manebach |
Cát khai | hoàn toàn theo {001}, ít hoàn toàn theo {010}, cắt gần 90°; rõ theo {110} |
Vết vỡ | không phẳng đến vỏ sò |
Độ cứng Mohs | 6 – 6,5 |
Ánh | thủy tinh đến xà cừ trên mặt cát khai |
Màu vết vạch | trắng |
Tính trong mờ | trong suốt đến mờ |
Tỷ trọng riêng | 2,68 đến 2,72 |
Thuộc tính quang | hai trục (+) |
Chiết suất | nα = 1.554 - 1.563 nβ = 1.559 - 1.568 nγ = 1.562 - 1.573 |
Khúc xạ kép | δ = 0.008 - 0.010 |
Góc 2V | đo đạc: 85° |
Tán sắc | không |
Các đặc điểm khác | Labradorescence (iridescent) |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Labradorit (Ca, Na)(Al, Si)4O8 là một khoáng vật thuộc nhóm felspat, đây là loại trung gian đến các khoáng calci của loạt plagioclase. Nó thường được định nghĩa là có "%An" (anorthit) trong khoảng 50-70%.
Loại địa phương của labradorit là đảo Paul gần thị trấn Nain ở Labrador, Canada. Nó cũng được phát hiện ở Na Uy và nhiều nơi khác trên toàn cầu.[2]
<ref>
không hợp lệ: tên “Mindat” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác