Larry King

Larry King
King tháng 3 năm 2017
SinhLawrence Harvey Zeiger[1]
(1933-11-19)19 tháng 11, 1933
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Mất23 tháng 1, 2021(2021-01-23) (87 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Học vịTrường Trung học Lafayette
Năm hoạt động1957–2021
Phối ngẫu
Freda Miller
(cưới 1952⁠–⁠ann.1953)

Annette Kaye
(cưới 1961⁠–⁠ld.1961)

Alene Akins
(cưới 1961⁠–⁠ld.1963)

(cưới 1967⁠–⁠ld.1972)

Mickey Sutphin
(cưới 1963⁠–⁠ld.1967)

Sharon Lepore
(cưới 1976⁠–⁠ld.1983)

Julie Alexander
(cưới 1989⁠–⁠ld.1992)

Shawn Southwick
(cưới 1997⁠–⁠sep.2019)
Con cái5

Larry King (tên khai sinh Lawrence Harvey Zeiger; 19 tháng 1, 1933 – 23 tháng 1, 2021[2]) là một người dẫn chương trình truyền hình, radio và phát ngôn viên người Mỹ, với những công trình đã được nhận nhiều giải thưởng bao gồm hai giải Peabody, một giải Emmy, và 10 giải CableACE.

King khởi đầu sự nghiệp là một nhà báo và người phỏng vấn radio Floria trong những năm 1950 và 1960, và bắt đầu nhận được sự chú ý từ năm 1978 với vai trò người dẫn chương trình The Larry King Show, một chương trình radio call-in xuyên đêm phát sóng trên toàn nước Mỹ qua Mutual Broadcasting System.[3] Từ 1985 đến 2010, ông dẫn chương trình phỏng vấn hàng đêm Larry King Live trên CNN. Từ 2012 đến 2020, ông dẫn chương trình Larry King Now trên HuluRT America. Ông tiếp tục dẫn chương trình Politicking with Larry King, một talk show chính trị được chiếu hàng tuần trên cùng kênh từ năm 2013 cho đến khi ông mất.[4]

Thời niên thiếu và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

King sinh ra ở Brooklyn, New York, ngày 19 tháng 11 năm 1933.[5] Ông là một trong hai người con của Jennie (Gitlitz), một thợ may sinh ra ở Vilnius, Litva, và Aaron Zeiger, một chủ cửa hàng và công nhân nhà máy sinh tại Kolomyia, Áo-Hung.[6][7][8][9][10][11] His parents were Orthodox Jews.[1]

King theo học tại Trường Trung học Lafayette, một trường công ở Brooklyn.[12] Bố King mất năm 44 tuổi do lên cơn nhồi máu cơ tim[13] dẫn đến mẹ, anh trai và ông phải sống bằng tiền trợ cấp. King bị ảnh hưởng lớn từ cái chết của bố mình, và ông mất đi hứng thú với trường học. Ông tham dự một khóa học Quản lý Vận chuyển tại Cao đẳng Công nghệ thành phố New York, nhưng bỏ học trong chưa đầy một năm.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp trung học, Larry làm việc để giúp đỡ mẹ mình.[14] Từ sớm, ông đã có mong muốn làm việc trong lĩnh vực phát thanh radio.[14]

Phát thanh và phát hình Miami

[sửa | sửa mã nguồn]

Một nhân viên đài CBS, sau khi tình cờ gặp King, đề xuất anh đến Florida, nơi có một thị trường phát sóng phát triển nhanh với nhiều vị trí cho phát thanh viên ít kinh nghiệm. King đến Miami, và sau vài lần thất bại, ông có được công việc đầu tiên trong lĩnh vực này. Quản lý của một trạm radio nhỏ, WAHR[15] (nay là WMBM) ở Miami Beach, thuê ông để chỉnh sửa hậu kỳ và các tác vụ khác.[16] Khi một trong những người giới thiệu tin tức đột ngột bỏ việc, King được lên sóng. Lần phát thanh đầu tiên của ông là vào ngày 1 tháng 5 năm 1957, làm DJ từ 9 giờ sáng đến trưa.[17] Ông cũng báo tin tức thời sự và thể thao vào buổi chiều. Ông được trả 50 đô la một tuần.

Ông lấy tên Larry King khi người quản lý, Marshall Simmonds, cho rằng Zeiger quá dân tộc và khó nhớ, cho nên vài phút trước khi lên sóng, ông chọn tên họ King mà ông lấy từ một quảng cáo trong tờ Miami Herald cho King's Wholesale Liquor.[18] Hai năm sau, ông chính thức đổi tên mình thành Larry King.[6]

Ông bắt đầu thực hiện phỏng vấn trên một chương trình giữa sáng cho WIOD, tại Nhà hàng Pumpernik tại Miami Beach.[19] Ông phỏng vấn bất kỳ ai bước vào. Buổi phỏng vấn đầu tiên của ông là với một bồi bàn ở nhà hàng.[20] Hai ngày sau, ca sĩ Bobby Darin, đến Miami cho một concert diễn ra tối đó, bước vào Pumpernik[21][22] sau khi nghe về chương trình radio của King; Darin trở thành khách mời phỏng vấn nổi tiến đầu tiên của King.[23]

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 1 năm 2021, ông qua đời do mắc COVID-19.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Aliza Davidovit. “Larry King”. Jewish Virtual Library. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ King, Larry [@kingsthings] (ngày 23 tháng 1 năm 2021). “Larry King 1933 – 2021...” (Tweet). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2021 – qua Twitter.
  3. ^ “Larry King Mutual Radio 1982”. YouTube. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ RT schedule Click on America for RT America. Truy cập September 15. 2013.
  5. ^ “Five interesting things about Larry King”. AP NEWS. ngày 19 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ a b “The Nine Lives Of Larry King”. Sun Sentinel. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  7. ^ Larry King Fast Facts CNN. ngày 5 tháng 5 năm 2013
  8. ^ “Person Details for Jennie Gitlitz”. New York City Marriage Records, 1829–1940. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015 – qua FamilySearch.org.
  9. ^ [cần nguồn tốt hơn] “Larry King profile”. filmreference.com. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2008.
  10. ^ Bloom, Nate (ngày 18 tháng 4 năm 2008). “Celebrities”. Jweekly.com. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ Wenig, Gaby (ngày 14 tháng 11 năm 2003). “Q & A With Larry King”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2008.
  12. ^ Gay, Jason (ngày 7 tháng 3 năm 2013). “Larry King: Back in Brooklyn”. The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ “Larry King”. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  14. ^ a b “Larry King biography”. Achievement.org. Broadcaster's Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
  15. ^ King, Larry (2001). “Larry King on Getting Seduced”. Blank on Blank (Phỏng vấn). Phỏng vấn viên Cal Fussman. Los Angeles: PBS Digital Studios. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ “Larry King Biography”. WhyFame. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
  17. ^ Caitlin A. Johnson (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “Larry King Celebrates 50 Years On Air”. CBS News. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ Christina and Jordana (ngày 5 tháng 7 năm 2010). “Goodbye Larry King”. Schema Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
  19. ^ Pekkanen, John (ngày 10 tháng 3 năm 1980). “While Most of America Sleeps, Larry King Talks to Six Million People All Through the Night”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
  20. ^ “Legendary Talk Show Host Larry King Joins the Original Brooklyn Water Bagel Co”. Brooklyn Water Bagel Co. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
  21. ^ Sargalski, Trina. “Key Facts Of Miami's Delis Of Yore, From Deli Historian Ted Merwin”. wlrn.org. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  22. ^ “Pumperniks - Restaurant-ing through history”. restaurant-ingthroughhistory.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ Larry King (ngày 5 tháng 5 năm 2009). “Excerpt: How I Became Larry King”. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
Nhiều người sở hữu làn da dầu không biết rằng họ vẫn cần dùng kem dưỡng ẩm, để cải thiện sức khỏe tổng thể, kết cấu và diện mạo của làn da
Làm thế nào để thông minh hơn?
Làm thế nào để thông minh hơn?
làm thế nào để tôi phát triển được nhiều thêm các sự liên kết trong trí óc của mình, để tôi có thể nói chuyện cuốn hút hơn và viết nhanh hơn
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3