Sesame Street

Sesame Street
Thể loại
Sáng lập
Nhạc phim
Nhạc dạo"Can You Tell Me How to Get to Sesame Street?"
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Số mùa48
Số tập4,480[note 1]
Sản xuất
Nhà sản xuất
  • Samuel Gibbon
  • Jon Stone
Địa điểm
Thời lượng
  • 1 tiếng (1969–2015)
  • 30 phút (2014–nay)
Đơn vị sản xuấtSesame Workshop
Trình chiếu
Kênh trình chiếu
  • NET (1969–1970)
  • PBS (1970–2015, 2016–nay)
  • HBO (2016–nay)
Định dạng hình ảnh
Định dạng âm thanh
  • Mono (1969–1992)
  • Stereo (1992–2007)
  • Dolby Digital Surround (2008–nay)
Phát sóng10 tháng 11 năm 1969 (1969-11-10) – hiện tại
Thông tin khác
Chương trình liên quan
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Sesame Street (tiếng Anh dịch là: "Phố Vừng") là một chương trình truyền hình Mỹ dành cho thiếu nhi mở đường cho những chương trình pha trộn cả giáo dục xen lẫn giải trí (edutainment).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sesame Street nổi tiếng vì những chú rối Muppet do Jim Henson sáng tạo. Chương trình được chiếu lần đầu tiên ngày 10 tháng 11 năm 1969 và là chương trình thiếu nhi lâu đời nhất trong lịch sử truyền hình. Nó được sản xuất ở Hoa Kỳ bởi tổ chức phi lợi nhuận Sesame Workshop (trước đây là Children's Television Workshop), do Joan Ganz CooneyRalph Rogers thành lập.

Vì ảnh hưởng lớn của nó, Sesame Street là một trong những chương trình thiếu nhi được yêu mến và được coi nhiều nhất trên thế giới.[1] Chương trình gốc được chiếu ở hơn 120 quốc gia, và 25 phiên bản địa phương đã được sản xuất độc lập.[2] Đây "có lẽ là chương trình được nghiên cứu, hiệu đính, và lo lắng về nhiều nhất".[3] Vào năm 2009, chương trình này đã giành được 118 giải Emmy, hơn tất cả các chương trình truyền hình khác.[4] Ước số 77 triệu người Mỹ coi Sesame Street hồi còn nhỏ,[5] và cuộc thăm dò năm 1996 ước tính rằng 95% trẻ em Mỹ đã coi chương trình trước khi đến ba tuổi.[6]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Sesame Street pha trộn hoạt hình, con rối, và diễn viên thật để kích thích đầu óc của con nhỏ, cải thiện khả năng nhận ra chữ và từ, kỹ năng phân biệt, giải bài toán đơn giản, dạy những căn bản về số họchình học, và giúp tương tác ngoài đường bằng cách chiếu người trẻ cũng như người lớn trong cuộc đời bình thường. Từ lúc chương trình này ra đời, nó cũng có mục đích dạy kỹ năng sống khỏe, như là cách băng qua đường an toàn, vệ sinh, thói quen ăn uống lành mạnh, và kỹ năng xã hội; ngoài ra, nó dạy về những trường hợp quan trọng trong cuộc sống, như là sự chết, ly dị, người lớn có bầu và sinh đẻ, đứa con nuôi, và tất cả những xúc cảm của con người, như là hạnh phúc, tình yêu, tức giận, và căm ghét.

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Loạt chương trình thiếu nhi này được làm lại tại Nga với tên gọi Ulitsa Sezam. Bộ phim được phát sóng lần đầu tiên vào ngày 22 tháng 10 năm 1996.

Đài truyền hình Việt Nam mua bản quyền lồng tiếng và phát sóng trên kênh VTV1 với tên gọi Chơi với tôi - Sesame ngày 8 tháng 4 năm 2007 và kênh VTV7 với tên gọi "phố Vừng vui nhộn" ngày 17 tháng 2 năm 2020 nhưng cũng được kiểm duyệt một số tập có nội dung phù hợp dành cho trẻ nhỏ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Karen Barss (ngày 13 tháng 5 năm 2004). “Sesame Street: Case Study”. Enhancing Education: A Children's Producer's Guide (bằng tiếng Anh). Corporation for Public Broadcasting. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2005.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Carvajal, Doreen (ngày 12 tháng 12 năm 2005). “Sesame Street goes global: Let's all count the revenue”. The New York Times (International Herald Tribune) (bằng tiếng Anh). Thành phố New York: Công ty New York Times. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2005.
  3. ^ Davis, Michael (2008). Street gang: The complete history of Sesame Street (bằng tiếng Anh). Thành phố New York: Viking Penguin. tr. 357. ISBN 978-0-670-01996-0.
  4. ^ “PBS Awards” (bằng tiếng Anh). Thành phố Crystal, Virginia: Dịch vụ Truyền thông Công cộng. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2009.
  5. ^ Friedman, Michael Jay (ngày 8 tháng 4 năm 2006). “Sesame Street Educates and Entertains Internationally”. Washington File (bằng tiếng Anh). Washington, D.C.: Cục Chương trình Thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2008.
  6. ^ Sesame Street brand survey results, 1995–1996 (bản nghiên cứu chưa xuất bản) |format= cần |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Anh). Thành phố New York: Children's Television Workshop. 1996. Được chú thích trong Truglio, Rosemarie T. (2001). “Introduction”. Trong Shalom M. Fisch và Rosemarie T. Truglio (biên tập). ‘G’ is for growing: Thirty years of research on children and Sesame Street (bằng tiếng Anh). Mahweh, New Jersey: Lawrence Erlbaum Associates. tr. xvi. ISBN 0-8058-3395-1. [Sesame Street] has been viewed in more than 140 countries around the world. Indeed, within the United States, a 1996 survey suggested that 95% of American preschoolers have watched Sesame Street at some point by the time they are 3 years old (Tessier, 1996). Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Đến cuối cùng, kể cả khi mình đã nhập học ở ngôi trường này. Vẫn không có gì thay đổi cả. Không, có lẽ là vì ngay từ ban đầu mình đã không có ý định thay đổi bất kì điều gì rồi. Mọi chuyện vẫn giống như ngày trước, bất kể mọi chuyện. Lý do thì cũng đơn giản thôi. ... Bởi vì, bản thân mình muốn thế.
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao là của một linh hồn tội lỗi đã phải chịu đựng rất nhiều đau khổ
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Yelan C0 vẫn có thể phối hợp tốt với những char hoả như Xiangling, Yoimiya, Diluc
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Relationships hay cách gọi khác là tình yêu trong postknight