Lauren Ridloff

Lauren Ridloff
Ridloff ở San Diego Comic-Con 2019
SinhLauren Teruel
6 tháng 4, 1978 (46 tuổi)
Chicago, Illinois, Mỹ
Trường lớpCalifornia State University Northridge
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • giáo viên
Năm hoạt động2011–nay
Phối ngẫu
Douglas Ridloff (cưới 2006)
Con cái2

Lauren Ridloff (née Teruel; sinh ngày 6/4/1978) là nữ diễn viêngiáo viên người Mỹ.[1][2][3][4][5] Cô được biết tới qua vai Connie trong sê-ri phim truyền hình The Walking Dead.[6]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ridloff, tên thật là Lauren Teruel, sinh ra tại Chicago. Cha cô là người Mỹ gốc Mexico, mẹ cô là người Mỹ gốc Phi.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ridloff định cư ở Brooklyn, cùng chồng cô là Douglas Ridloff và hai người con.[1][3]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
2011 If You Could Hear My Own Tune Fatima
2017 Wonderstruck Pearl
Sign Gene
2019 Sound of Metal Diane
2021 Chủng tộc bất tử Makkari
TBA The Magnificent Meyersons

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Paulson, Michael (ngày 11 tháng 5 năm 2018). “Lauren Ridloff's Quiet Power: 'My Life Has Changed in Every Way'. The New York Times. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ Rooney, Dave (ngày 11 tháng 4 năm 2018). 'Children of a Lesser God': Theater Review”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ a b “CSUN Alum Lauren Teruel Named Miss Deaf America 2000-2002”. California State University Northridge. ngày 10 tháng 1 năm 2000. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ Hopkins, Brent (ngày 30 tháng 8 năm 2000). “Miss Deaf America Has Passion For The Printed Word”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ Cohen, Allison (ngày 31 tháng 8 năm 2000). “Bringing Storytelling to the Deaf”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Iryna, Sonya (ngày 2 tháng 3 năm 2019). “The Walking Dead: Get to know Lauren Ridloff”. Fansided. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ “If You Could Hear My Own Tune (2011) - IMDb”. IMDb.
  8. ^ “Wonderstruck (2017)”. IMDb.
  9. ^ “Sign Gene (2017)”. IMDb.
  10. ^ “Sound of Metal (2019)”. IMDb.
  11. ^ “Eternals (2020)”. IMDb.
  12. ^ “The Magnificent Meyersons (2018)”. IMDb.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx, cô nàng tội phạm tính khí thất thường đến từ Zaun, sống để tàn phá mà chẳng bận tâm đến hậu quả.
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu đến các bạn một hormone đại diện cho thứ cảm xúc
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Hôm nay mình đọc được 2 case study thú vị về định giá sản phẩm. Cả hai đều dựa trên hiệu ứng mỏ neo (Price Anchoring Effect).
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
Mualani có chỉ số HP cơ bản cao thuộc top 4 game, cao hơn cả các nhân vật như Yelan hay Nevulette