Light My Fire

"Light My Fire"
Đĩa đơn của The Doors
từ album The Doors
Mặt B"The Crystal Ship"
Phát hành24 tháng 4 năm 1967 (1967-04-24)
Thu âmTháng 8 năm 1966
Thể loại
Thời lượng
  • 7:06 (ấn bản album)
  • 2:52 (single version)
Hãng đĩaElektra
Sáng tác
Sản xuấtPaul A. Rothchild
Thứ tự đĩa đơn của The Doors
"Break On Through (To the Other Side)"
(1967)
"Light My Fire"
(1967)
"People Are Strange"
(1967)

"Light My Fire" là ca khúc của ban nhạc psychedelic rock người Anh The Doors, được phát hành vào tháng 1 năm 1967 trong album đầu tay của ban nhạc. Ca khúc được thu âm vào tháng 8 năm 1966, và được ban nhạc lựa chọn là đĩa đơn phát hành vào tháng 4 năm 1967[6]. Tới tháng 7 cùng năm, đĩa đơn vươn lên vị trí số 1 Billboard Hot 100 trong vòng 3 tuần và cũng giành vị trí quán quân tại Cash Box Top 100.

Hơn 1 năm sau, "Light My Fire" tiếp tục khuấy đảo các bảng xếp hạng khi José Feliciano phát hành bản hát lại của ca khúc này. Cho dù được viết chính bởi tay bass Robby Krieger[7], phần sáng tác vẫn được ghi chung cho toàn bộ ban nhạc.

Thành phần tham gia sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

The Doors

Nghệ sĩ khách mời

Xếp hạng và chứng chỉ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Forty Years on, Jim Morrison Cult Thrives at Paris Cemetery”. The Independent. 18 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ Gallucci, Ennio (24 tháng 2 năm 2021). “Top 20 Psychedelic Rock Songs”. Ultimate Classic Rock. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ O'Connor, Roisin (30 tháng 1 năm 2021). “The 35 Greatest Debut Albums of All Time”. The Independent. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ Bell, Max. “The Top 20 Greatest Doors Songs”. Louder Sound. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ Moretta, John Anthony (2017). The Hippies: A 1960s History. McFarland & Company. tr. 197. ISBN 978-1476627397.
  6. ^ “April 24, 1967: The Doors Release "Light My Fire" as a Single”. The Doors Examiner. 24 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ Gilliland, John (1969). “Show 43 - Revolt of the Fat Angel: Some samples of the Los Angeles sound. [Part 3]” (audio). Pop Chronicles [en; ja]. Digital.library.unt.edu.
  8. ^ Lenhoff, Alan; Robertson, David (2019). Classic Keys: Keyboard Sounds that Launched Rock Music. University of North Texas Press. tr. 175. ISBN 978-1-57441-776-0.
  9. ^ Burrluck, Dave (8 tháng 7 năm 2009). “Robby Krieger Talks Guitars and the Doors”. Music Radar. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ “27 September 1967 Singles”. poparchives.com.au. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 10087." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 3 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – The Doors – Light My Fire" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 3 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Flavour of New Zealand - Search Listener”. Flavourofnz.co.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ “SA Charts 1965–March 1989”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ "The Doors: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ "The Doors Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ “CASH BOX Top 100 Singles”. cashboxmagazine.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2010.
  18. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  19. ^ “The Irish Charts - All there is to know”. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  20. ^ Roberts, David (tháng 5 năm 2005). British Hit Singles and Albums 18 Ed. Gullane Children's Books. ISBN 978-1-904994-00-8.
  21. ^ RPM Top 100 Singles of 1967”. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng tám năm 2016. Truy cập 5 Tháng Một năm 2019.
  22. ^ “Top 100 Hits of 1967/Top 100 Songs of 1967”. Musicoutfitters.com.
  23. ^ “Cash Box YE Pop Singles - 1967”. tropicalglen.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – The Doors – Light My Fire” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Light My Fire" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  25. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Doors – Light My Fire” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2020.
  26. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sales
  27. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Doors – Light My Fire” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:The Doors

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
Trong các bài trước chúng ta đã biết rằng vào thời kì Cờ vua Lãng mạn, cờ vua được coi như một công cụ giáo dục không thể chối cãi
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Dựa vào một số thay đổi, hiện giờ nguồn sát thương chính của Kokomi sẽ không dựa vào Bake Kurage (kỹ năng nguyên tố/E) mà sẽ từ những đòn đánh thường