Lira, Uganda

Lira
Lira trên bản đồ Uganda
Lira
Lira
Vị trí của Lira tại Uganda
Country Uganda
VùngBắc
Tiểu vùngLango
QuậnLira
Thành lập1919
Chính quyền
 • Thị trưởngSam Atul[1]
Độ cao3,488 ft (1.063 m)
Dân số (điều tra 2014)
 • Tổng cộng99.059[2]
Múi giờUTC+3 sửa dữ liệu

Lira là một thành phố ở vùng Bắc, Uganda. Đây là trung tâm hành chính và thương mại của quận Lira.[3] Theo cuộc điều tra dân số năm 2014, nơi này có dân số là 99.059 người.[2]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Lira là một trong những thành phố cuối cùng ở Uganda do lực lượng trung thành với Idi Amin kiểm soát trong Chiến tranh Uganda–Tanzania (1978–1979). Tuy nhiên, liên quân Lực lượng Phòng vệ Nhân dân TanzaniaMặt trận Giải phóng Quốc gia Uganda đã tấn công Lira vào ngày 15 tháng 5 năm 1979, đánh bại quân Amin sau một trận chiến ngắn. Cuộc đụng độ tại Lira là trận chiến quan trọng cuối cùng của Chiến tranh Uganda–Tanzania, vì tàn quân của Amin hoàn toàn tan rã sau đó.[4]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Lira cách hai thành phố Gulu khoảng 100 km và Soroti 124 km.[5] Thành phố nằm ở độ cao trung bình 1.063 mét (3.488 ft) so với mực nước biển.[6]

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Lira có một nhà ga xe lửa thuộc mạng lưới Đường sắt Uganda.[7] Thành phố cũng được phục vụ bởi Sân bay Lira, do Cục Hàng không Dân dụng Uganda quản lý. Nó có một đường băng dài 940 m.[8][9][10]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Denis Ogwal (20 tháng 7 năm 2017). “Lira Municipal Development Forum Elects New Executive”. New Vision. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018. ...among the development programs that the committee is mandated to monitor is the implementation of Uganda Support Municipal Infrastructural Development (USMID) program.
  2. ^ a b UBOS (27 tháng 8 năm 2014). “The Population of The Regions of the Republic of Uganda And All Cities And Towns of More Than 15,000 Inhabitants”. Citypopulation.de Quoting Uganda Bureau of Statistics (UBOS). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ Draku, Franklin (22 tháng 5 năm 2019). “Cabinet Elevates 15 Municipalities To Cities”. Daily Monitor. Kampala. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ Cooper & Fontanellaz 2015, tr. 37, 39.
  5. ^ “Distance”. Truy cập 31 tháng 7 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  6. ^ Floodmap (2018). “Elevation of Lira, Uganda”. Floodmap.net. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ Cissy Makumbi, Cissy (28 tháng 10 năm 2013). “Museveni Opens Gulu Railway Line”. Daily Monitor. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ Lira Airfield, Uganda Civil Aviation Authority, ngày 25 tháng 2 năm 2014, accessed ngày 15 tháng 11 năm 2015
  9. ^ Google Maps - Lira
  10. ^ Thông tin về HULI ở Great Circle Mapper. Dữ liệu được cập nhật lần cuối vào tháng 10 năm 2006.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Bạn càng tập trung vào cảm giác của mình khi nghe một bài hát thì mối liên hệ cảm xúc giữa bạn với âm nhạc càng mạnh mẽ.
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
Nhưng những con sóng lại đại diện cho lý tưởng mà bản thân Eula yêu quý và chiến đấu.