Ba loài trong số này có khu vực sinh sống là miền nam Trung Quốc (Hồng Kông, Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây). Loài L. calcarius đặt tên năm 2013 chỉ có ở miền bắc Việt Nam (Cát Bà). Trước đây, loài điển hình của chi này là Liuixalus romeri được đặt trong chi Philautus.[2]
^Li, J. T.; Che, J.; Bain, R. H.; Zhao, E. M.; Zhang, Y. P. (2008). “Molecular phylogeny of Rhacophoridae (Anura): A framework of taxonomic reassignment of species within the genera Aquixalus, Chiromantis, Rhacophorus, and Philautus”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 48 (1): 302–312. doi:10.1016/j.ympev.2008.03.023. PMID18442928.
^ abcFrost, Darrel R. (2015). “Liuixalus Li, Che, Bain, Zhao, and Zhang, 2008”. Amphibian Species of the World 6.0, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây