Động vật có dây sống

Động vật có dây sống
Thời điểm hóa thạch: kỷ Cambri sớm (hóa thạch mới thấy là cuối kỷ Ediacara) - Gần đây, 540–0 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học
Liên vực (superdomain)Neomura
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Nhánh Bilateria
Nhánh Nephrozoa
Liên ngành (superphylum)Deuterostomia
Ngành (phylum)Chordata
Bateson, 1885
Các lớp điển hình

Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học: Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần. Chúng được kết hợp lại do ở một số giai đoạn trong cuộc đời thì chúng đều có dây sống- dây thần kinh ở lưng và rỗng, các khe hở thuộc hầu, trụ trongđuôi có bắp thịt mở rộng về phía sau hậu môn. Tuy nhiên, một số nhà khoa học cho rằng những loài động vật có dây sống thực thụ cần phải có khoang túi thuộc hầu hơn là các khe hở.

Ngành Chordata được chia thành các phân ngành là: Urochordata (động vật có đuôi sống, Cephalochordata (động vật đầu sống, như lưỡng tiêm) và Vertebrata (động vật có xương sống). Ấu trùng của Urochordata có dây sống và dây thần kinh nhưng mất đi khi chúng trưởng thành. Cephalochordata có dây sống và dây thần kinh nhưng không có xương sống. Ở tất cả các dạng Vertebrata, ngoại trừ cá mút đá myxin, dây thần kinh ở lưng là rỗng được vây quanh bởi xương sống bằng chất sụn hoặc chất xương và dây sống nói chung bị giảm đi.

Ngành dây sống và hai ngành có quan hệ khác là HemichordataEchinodermata, tạo thành một siêu ngành gọi là Deuterostomia.

Người ta cũng đưa ra lý thuyết là ngành này có nguồn gốc là kết quả của sự thay đổi trong phát sinh loài, trong đó các dạng trưởng thành của loài vẫn giữ được các đặc điểm trước đó chỉ có ở dạng con non, diễn ra trong dạng tổ tiên nguyên thủy của chúng.

Các nhóm động vật có dây sống hiện còn tồn tại và các họ hàng của chúng được chỉ ra trong cây phát sinh loài dưới đây. Nó không hoàn toàn tương thích với các nhóm theo phân loại học truyền thống, vì phân loại động vật có dây sống luôn thay đổi, quan hệ giữa chúng chưa được hiểu rõ.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần lớn các động vật phức tạp hơn sứa và các động vật cnidaria khác được chia thành 2 nhóm, ProtostomiaDeuterostomia, và Động vật có dây sống thuộc nhóm Deuterostomia.[1] Có thể Kimberella có tuổi 555 triệu năm là thành viên thuộc nhánh Protostomia.[2][3] Nếu vậy, các nhánh Protostomia và Deuterostomia phải tách ra vào thời điểm trước Kimberella ít nhất 558 triệu năm, và do đó trước khi bắt đầu kỷ Cambri.[1] Ernietta hóa thạch Ediacara có tuổi 549 - 543 triệu năm có thể là đại diện của Deuterostomia.[4]

Haikouichthys có tuổi 518 triệu năm ở Trung Quốc có thể được xem là nhóm cá được biết đến sớm nhất.[5]

Các hóa thạch của một nhóm chính Deuterostomia, Echinodermata (các thành viên hiện đại của nhóm này gồm sao biển, hải sâm huệ biển) thì khá phổ biến vào đầu kỷ Cambri (542 triệu năm).[6] Hóa thạch Rhabdotubus johanssoni thuộc Giữa Kỷ Cambri đã được phân tích thuộc nhóm Pterobranch Hemichordata.[7] Các ý kiến khác nhau về liệu hóa thạch Yunnanozoon thuộc hệ động vật Chengjiang có từ Cambri sớm là Hemichordata hay Chordata.[8][9] Một hóa thạch khác là Haikouella lanceolata cũng từ Chengjiang được phân tích là một loài thuộc ngành Chordata và có thể là Craniata, vì nó thể hiện các dấu hiệu của tim, động mạch, mang sơi, đuôi, dây thần kinh quấn nhau với não ở phần tận cùng phía trước, và mắt— mặc dù nó cũng có xúc tu quanh miệng của nó.[9] HaikouichthysMyllokunmingia cũng từ Hệ tầng Chengjiang được xem là .[5][10] Pikaia được phát hiện sớm hơn nhiều nhưng từ Đá phiến sét Burgess ở Giữa Kỷ Cambri cũng được xem là động vật có dây sống nguyên thủy.[11] Mặc khác các hóa thạch của động vật có dây sống ban đầu là rất hiếm vì các động vật có dây sống không xương sống không có xương hoặc răng, và chỉ có một loài được thông báo là còn tồn tại trong kỷ Cambri.[12]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chordata
Urochordata

Larvacea

Thaliacea

Ascidiacea

Cephalochordata

Craniata

Myxini

Vertebrata

Conodonta

Cephalaspidomorphi

Hyperoartia

Pteraspidomorphi

Gnathostomata

Placodermi

Chondrichthyes

Teleostomi

Acanthodii

Osteichthyes

Actinopterygii

Sarcopterygii
<font color="white">void
Tetrapoda

Amphibia

Amniota
Synapsida
<font color="white">void

Mammalia

Sauropsida
<font color="white">void

Aves

Lưu ý: Biểu đồ này chỉ ra quan hệ tiến hóa có thể là đúng nhất, bao gồm cả các đơn vị phân loại đã tuyệt chủng với ký hiệu †.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Erwin, Douglas H.; Eric H. Davidson (ngày 1 tháng 7 năm 2002). “The last common bilaterian ancestor”. Development. 129 (13): 3021–3032. PMID 12070079.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Bản mẫu:The Rise and Fall of the Ediacaran Biota
  3. ^ Butterfield, N.J. (2006). “Hooking some stem-group "worms": fossil lophotrochozoans in the Burgess Shale”. Bioessays. 28 (12): 1161–6. doi:10.1002/bies.20507. PMID 17120226.
  4. ^ Dzik, J. (1999). “Organic membranous skeleton of the Precambrian metazoans from Namibia”. Geology. 27 (6): 519–522. Bibcode:1999Geo....27..519D. doi:10.1130/0091-7613(1999)027<0519:OMSOTP>2.3.CO;2. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2008. Ernettia is from the Kuibis formation, approximate date given by Waggoner, B. (2003). “The Ediacaran Biotas in Space and Time”. Integrative and Comparative Biology. 43 (1): 104–113. doi:10.1093/icb/43.1.104. PMID 21680415. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ a b Shu, D-G., Conway Morris, S., and Han, J (2003). “Head and backbone of the Early Cambrian vertebrate Haikouichthys”. Nature. 421 (6922): 526–529. Bibcode:2003Natur.421..526S. doi:10.1038/nature01264. PMID 12556891. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Bengtson, S. (2004). Lipps, J.H., and Waggoner, B.M. (biên tập). “Neoproterozoic-Cambrian Biological Revolutions”. Paleontological Society Papers (PDF) |format= cần |url= (trợ giúp). 10: 67–78. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp); |contribution= bị bỏ qua (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  7. ^ Bengtson, S., and Urbanek, A. (2007). Rhabdotubus, a Middle Cambrian rhabdopleurid hemichordate”. Lethaia. 19 (4): 293–308. doi:10.1111/j.1502-3931.1986.tb00743.x. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Shu, D., Zhang, X. and Chen, L. (1996). “Reinterpretation of Yunnanozoon as the earliest known hemichordate”. Nature. 380 (6573): 428–430. Bibcode:1996Natur.380..428S. doi:10.1038/380428a0. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ a b Chen, J-Y., Hang, D-Y., and Li, C.W. (1999). “An early Cambrian craniate-like chordate”. Nature. 402 (6761): 518–522. Bibcode:1999Natur.402..518C. doi:10.1038/990080. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Shu, D-G., Conway Morris, S., and Zhang, X-L. (1999). “Lower Cambrian vertebrates from south China” (PDF). Nature. 402 (6757): 42. Bibcode:1999Natur.402...42S. doi:10.1038/46965. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  11. ^ Shu, D-G., Conway Morris, S., and Zhang, X-L. (1996). “A Pikaia-like chordate from the Lower Cambrian of China”. Nature. 384 (6605): 157–158. Bibcode:1996Natur.384..157S. doi:10.1038/384157a0. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ Conway Morris, S. (2008). “A Redescription of a Rare Chordate, Metaspriggina walcotti Simonetta and Insom, from the Burgess Shale (Middle Cambrian), British Columbia, Canada”. Journal of Paleontology. 82 (2): 424–430. doi:10.1666/06-130.1. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Nên biết Nika được mọi người xưng tụng là thần mặt trời, nên chưa chắc chắn được năng lực của Nika sẽ liên quan đến mặt trời
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Một chút đọng lại về
Một chút đọng lại về " Chiến binh cầu vồng"
Nội dung cuốn sách là cuộc sống hàng ngày, cuộc đấu tranh sinh tồn cho giáo dục của ngôi trường tiểu học làng Muhammadiyah với thầy hiệu trưởng Harfan
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
Trải qua thời thơ ấu không như bao đứa trẻ bình thường khác, một phần nào đó đã tác động không nhỏ đến cái nhìn của Mễ Mông