Loét Curling

Loét Curling

Loét Curling lá vết loét dạ dày cấp tính dẫn đến biến chứng do bỏng nặng khi giảm thể tích huyết tương dẫn đến thiếu máu cục bộ và hoại tử tế bào (bong tróc) của niêm mạc dạ dày. Tình trạng này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1823 và được đặt tên theo tên một bác sĩ, Thomas Blizard Curling, người đã quan sát mười bệnh nhân mắc bệnh loát như vậy vào năm 1842.[1][2]

Những vết loét do tâm lý căng thẳng (các vết loét nông) từng là biến chứng phổ biến của bỏng nặng, xuất hiện ở hơn 10% trường hợp,[1] và đặc biệt phổ biến ở nạn nhân bỏng là trẻ em.[3] Loét Curling dẫn đến thủng và xuất huyết thường xuyên hơn các dạng loét đường ruột khác [4] và có tỷ lệ tử vong cao (ít nhất 80%).[1][5]

Một tình trạng tương tự liên quan đến tăng áp lực nội sọ tên là loét Cushing.

Điều trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù phẫu thuật khẩn cấp đã từng là phương pháp điều trị duy nhất, nhưng các liệu pháp kết hợp bao gồm cho ăn bằng ống, sử dụng thuốc ức chế axit mạnh như thuốc kháng histamin H2, thuốc ức chế bơm proton như omeprazole đã khiến loét Curling trở thành một biến chứng hiếm gặp. Thuốc theo toa ngăn chặn axit thường làm việc để giảm chảy máu ở những bệnh nhân bị loét loại này và cũng có thể giúp hạn chế một số triệu chứng khác của chúng. Ngoài việc sử dụng các thuốc ức chế acid để điều trị loét của Curling, bác sĩ có thể sử dụng chúng để ngăn ngừa sự phát triển của bệnh nhân bị thương tích hoặc các tình trạng khiến họ gặp nguy hiểm.[6][7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Pruitt, Basil A. Jr.; F.D. Foley & John A. Moncrief (tháng 10 năm 1970). "Curling's ulcer: a clinical-pathology study of 323 cases". Annals of Surgery. Quyển 172 số 4. tr. 523–39. doi:10.1097/00000658-197010000-00001. PMC 1397279. PMID 5311720.
  2. ^ Curling, T. B. (1842). "On acute ulceration of the duodenum, in cases of burn". Medico-Chirurgical Transactions. Quyển 25. tr. 260–281.
  3. ^ Bruck, H.M.; Basil A. Pruitt Jr. (tháng 6 năm 1972). "Curling's ulcer in children: a 12-year review of 63 cases". Journal of Trauma. Quyển 12 số 6. tr. 490–6. doi:10.1097/00005373-197206000-00006. PMID 5033495.
  4. ^ Lev R; Klein, Martin S.; Ennis, Frank; Sherlock, Paul; Winawer, Sidney J. (tháng 12 năm 1973). "Letter: Stress erosions". Am J Dig Dis. Quyển 18 số 12. tr. 1099–100. doi:10.1007/BF01076530. PMID 4543410.
  5. ^ Pedro-Pons, Agustín (1968). Patología y Clínica Médicas (bằng tiếng Tây Ban Nha). Quyển 6 (ấn bản thứ 3). Barcelona: Salvat. tr. 1198. ISBN 84-345-1106-1.
  6. ^ Moran KT, O'Reilly T, Munster AM (tháng 10 năm 1987). "A combined regimen for the prophylaxis of Curling's ulcer". Am Surg. Quyển 53 số 10. tr. 575–6. PMID 2890321.
  7. ^ "Một vết loát uốn cong là gì". Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Trong một ngôi nhà đồn rằng có phù thủy sinh sống đang có hai người, đó là Aoko Aozaki đang ở thời kỳ tập sự trở thành một thuật sư và người hướng dẫn cô là một phù thủy trẻ tên Alice Kuonji
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.