Nicolaescu với Heerenveen vào năm 2023 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ion Nicolaescu | ||
Ngày sinh | 7 tháng 9, 1998 | ||
Nơi sinh | Chișinău, Moldova | ||
Chiều cao | 1,84 m | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Heerenveen | ||
Số áo | 18 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008–2014 | Cahul-2005 | ||
2014–2016 | Zimbru Chișinău | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2017 | Zimbru-2 Chișinău | 37 | (13) |
2016–2018 | Zimbru Chișinău | 25 | (5) |
2018–2020 | Shakhtyor Soligorsk | 13 | (0) |
2020 | → Vitebsk (mượn) | 18 | (9) |
2020–2022 | DAC Dunajská Streda | 39 | (5) |
2022 | → Maccabi Petah Tikva (mượn) | 15 | (5) |
2022–2023 | Beitar Jerusalem | 27 | (15) |
2023– | Heerenveen | 13 | (4) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016 | U-19 Moldova[a] | 2 | (0) |
2018 | U-21 Moldova[a] | 1 | (0) |
2018– | Moldova | 40 | (14) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 9 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 10 năm 2023 |
Ion Nicolaescu (sinh ngày 7 tháng 9 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Moldova hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Heerenveen tại Eredivisie và Đội tuyển bóng đá quốc gia Moldova.[1][2] Anh hiện đang là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia nước này, với 14 bàn thắng.
Ngày 20 tháng 5 năm 2016, Nicolaescu ra mắt Zimbru Chișinău trong 1 trận đấu thuộc khuôn khổ Divizia Națională gặp Academia Chișinău, khi vào sân ở phút thứ 65.[3]
Nicolaescu gia nhập DAC Dunajská Streda vào tháng 9 năm 2020. 2 ngày sau, anh ta đóng góp 2 bàn thắng trong trận thắng 5–3 trước Jablonec, giúp đại diện đến từ Slovakia tiến vào vòng loại thứ ba của vòng loại và play-off UEFA Europa League.[4]
Nicolaescu đã ghi 15 bàn thắng ở giải VĐQG và 3 bàn thắng ở Cúp quốc gia Israel mùa giải 2022-23, giúp Beitar Jerusalem giành được chức vô địch. 3 bàn thắng của anh trong các trận đấu tại State Cup: 1 vào lưới F.C. Kafr Qasim vào ngày 11 tháng 12 năm 2022, 1 vs Hapoel Afula, vào ngày 1 tháng 2 năm 2023, trong trận thắng 4-0 và một bàn thắng khác ở trận chung kết gặp Maccabi Netanya.[5][6][7]
Vào ngày 7 tháng 8 năm 2023, Heerenveen thông báo họ đã ký bản hợp đồng 3 năm với Nicolaescu.[8]
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng đầu tiên của Moldova, cột điểm cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Nicolaescu.[9]
Thứ tự | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Ghi bàn | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 3 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động Ennio Tardini, Parma, Ý | Kosovo | 1–0 | 1–1 | UEFA Nations League 2020–21 |
2. | 25 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Zimbru, Chișinău, Moldova | Quần đảo Faroe | 1–0 | 1–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
3. | 12 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Turner, Be'er Sheva, Israel | Israel | 1–2 | 1–2 | |
4. | 15 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động Wörthersee, Klagenfurt, Áo | Áo | 1–3 | 1–4 | |
5. | 24 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Zimbru, Chișinău, Moldova | Kazakhstan | 1–0 | 1–2 | UEFA Nations League 2020–21 |
6. | 3 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | Liechtenstein | 1–0 | 2–0 | UEFA Nations League 2022–23 |
7. | 10 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Zimbru, Chișinău, Moldova | Latvia | 1–0 | 2–4 | |
8. | 14 tháng 6 năm 2022 | Andorra | 2–1 | 2–1 | ||
9. | 22 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Skonto, Riga, Latvia | Latvia | 2–0 | 2–1 | |
10. | 24 tháng 3 năm 2023 | Sân vận động Zimbru, Chișinău, Moldova | Quần đảo Faroe | 1–1 | 1–1 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
11. | 20 tháng 6 năm 2023 | Ba Lan | 1–2 | 3–2 | ||
12. | 2–2 | |||||
13. | 12 tháng 10 năm 2023 | Friends Arena, Stockholm, Thụy Điển | Thụy Điển | 1–2 | 1–3 | Giao hữu |
14. | 15 tháng 10 năm 2023 | Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan | Ba Lan | 1–0 | 1–1 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |