Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu | |
Bên khai thác | Hải quân Hoa Kỳ |
Lớp trước | lớp tàu ngầm tấn công |
Lớp sau |
|
Thời gian đóng tàu | 1972–1996 |
Thời gian hoạt động | 1976 - hiện nay |
Hoàn thành | 62 |
Đang hoạt động | 42[1] |
Nghỉ hưu | 20 |
Đặc điểm khái quát | |
Trọng tải choán nước |
Surfaced: 6.082 tấn (5.986 tấn Anh) Submerged: 6.927 tấn (6.818 tấn Anh) |
Chiều dài | 362 ft (110 m)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ] |
Sườn ngang | 33 ft (10 m)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ] |
Mớn nước | 31 ft (9,4 m) |
Động cơ đẩy | 1 GE PWR S6G nuclear reactor, 2 turbines 35,000 hp (26 MW), 1 auxiliary motor 325 hp (242 kW), 1 shaft |
Tốc độ | |
Tầm xa | Refueling required after 30 years[5] |
Tầm hoạt động | 90 ngày |
Độ sâu thử nghiệm | 1.490 ft (450 m) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 129 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | BQQ-5 Suite which includes Active and Passive systems SONAR, BQS-15 detecting and ranging SONAR, WLR-8V(2) ESM receiver, WLR-9 acoustic receiver for detection of active search SONAR and acoustic homing torpedoes, BRD-7 radio direction finder,[6] BPS-15 RADAR |
Tác chiến điện tử và nghi trang | WLR-10 countermeasures set[6] |
Vũ khí | 4× 21 in (533 mm) torpedo tubes, 37x Mk 48 torpedo, Tomahawk land attack missile, Harpoon anti–ship missile, Mk 67 mobile, or Mk 60 Captor mines (most boats in service as of 2011 have a 12-tube VLS) |
Lớp tàu ngầm Los Angeles , đôi khi còn được gọi là lớp LA hoặc lớp 688, là một lớp tàu ngầm tấn công nhanh sử dụng năng lượng hạt nhân là lực lượng nòng cốt của đội tàu ngầm của Hải quân Hoa Kỳ. Với 42 tàu ngầm thuộc lớp này đang hoạt động và 20 tàu đã nghỉ hưu, lớp Los Angeles có nhiều tàu ngầm hạt nhân hơn hẳn bất kì lớp tàu ngầm nào khác trên thế giới. Lớp Los Angels có lớp trước là Sturgeon và lớp sau là Seawolf. Ngoại trừ USS Hyman G. Rickover (SSN-709), tất cả tàu ngầm lớp này đều được đặt theo tên các thành phố và một vài thị trấn của Hoa Kỳ (vd. Key West, Florida và Greeneville, Tennessee).
Trong tổng cộng 42 chiếc, 23 tàu sau này của lớp Los Angeles được thiết kế sao cho vận hành ít tiếng động hơn so với các tàu trước đó, và mang nhiều vũ khí và thiết bị do thám tối tân hơn. Những tàu này cũng được thiết kế để có thể hoạt động bên dưới băng tuyết vùng cực.
Theo Bộ quốc phòng Mỹ, tốc độ tối đa của tàu ngầm lớp Los Angeles là trên 25 knots (29 dặm/h. or 46 km/h), mặc dù vận tốc tối đa thật sự vẫn được giữ bí mật. Một số đánh giá khác trong sách báo là 30 đến 33 knots cho tốc độ tối đa.[3][7] Trong cuốn sách Submarine: A Guided Tour Inside a Nuclear Warship, Tom Clancy đánh giá tốc độ tối đa của tàu ngầm lớp Los Angeles là khoảng 37 knot.
Hải quân Hoa Kỳ đưa ra độ sâu tối đa của tàu ngầm lớp Los Angeles là khoảng 1.490 foot (450 m),[8] trong khi Patrick Tyler, trong cuốn Running Critical của ông, cho rằng độ sâu hoạt động của tàu ngầm lớp này tối đa là 950 foot (290 m).[9] Mặc dù Tyler trích dẫn thiết kế của lớp 688- cho thông số này,[10] chính phủ Hoa Kỳ không bình luận gì cả. Tàu có thể lặn sâu tối đa 1.475 foot (450 m) theo Jane's Fighting Ships, 2004-2005 Edition, edited by Commodore Stephen Saunders of Royal Navy.
Số hiệu | Tên | Huy hiệu | Hạ thủy | Nhập biên chế | Cảng nhà |
---|---|---|---|---|---|
719 | Providence | 4 tháng 8 năm 1984 | 27 tháng 7 năm 1985 | Groton, Connecticut | |
720 | Pittsburgh | 8 tháng 12 năm 1984 | 23 tháng 11 năm 1985 | Groton, Connecticut | |
721 | Chicago | 13 tháng 10 năm 1984 | 27 tháng 9 năm 1986 | Hải cảng Apra, Guam | |
722 | Key West | 20 tháng 7 năm 1985 | 12 tháng 9 năm 1987 | Căm cứ Hải quân Norfolk | |
723 | Thành phố Oklahoma | 2 tháng 11 năm 1985 | 9 tháng 7 năm 1988 | Hải cảng Apra, Guam | |
724 | Louisville | 14 tháng 12 năm 1985 | 8 tháng 11 năm 1986 | Trân Châu Cảng | |
725 | Helena | 28 tháng 6 năm 1986 | 11 tháng 7 năm 1987 | Norfolk, Virginia | |
750 | Newport News | 15 tháng 3 năm 1986 | 3 tháng 6 năm 1989 | Norfolk, Virginia |
General Characteristics, Los Angeles class... Speed: 20+ knots (23+ miles per hour, 36.8 +km/h)
The submarine was traveling in excess of 33 knots - about 35 mph - when its nose hit the undersea formation head-on, officials said.
This reference is for operating depth only
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Los Angeles (lớp tàu ngầm). |
Bản mẫu:Los Angeles class submarine Bản mẫu:Current SSN Bản mẫu:ColdwarUSSubmarines Bản mẫu:General Dynamics