Louis sinh ra ở Graz, Áo, con trai cả của Đại Công tử Alexander của Hessen và Rhein, người có cuộc hôn nhân không môn đăng hộ với Nữ bá tước Julia von Hauke. Do cuộc hôn nhân của cha mẹ ông, Louis không được nhận kính xưng His Grand Ducal Highness dành cho hậu duệ của Đại công quốc Hessen mà chỉ được ban kính xưng thấp hơn ban đầu là His Serene Highness.
Vào năm 1885, em trai của Ludwig, Thân vương Henry của Battenberg, kết hôn với Vương nữ Beatrice, con út của Nữ vương Victoria, và đã chuyển tới dinh thự của Nữ vương ở Anh để Beatrice có thể tiếp tục ở cùng với mẹ.[5]
Vào năm 1919, gia đình ông đã phải từ bỏ căn nhà của họ, Nhà Kent, vì những lý do tài chính.[7] Ông bán đi bộ sưu tập huy chương hải quân của mình. Tất cả những khoản đầu tư ở Nga đều bị tịch thu bởi những người Bolshevik và tài sản ở Đức của ông trở nên vô giá trị vì sự sụp đổ của đồng mark.[8] Ông cũng bán đi Lâu đài Heiligenberg mà ông thừa kế từ cha vào năm 1920.[9]
Hiệp sĩ Thanh tẩy, 29 tháng 4 năm 1884 (dân sự)[11]/25 tháng 6 năm 1909 (quân sự);[12] Đại hiệp sĩ với Vòng cổ, 21 tháng 6 năm 1887 (dân sự)[10][11]/1 tháng 1 năm 1921 (quân sự)[13]
^ abcdefghijkl“Großherzogliche Familie”, Hof- und Staats-Handbuch des Großherzogtum Hessen (bằng tiếng German), Darmstadt: Im Verlag der Invalidenanstalt, 1912–1913, tr. 2 – qua hathitrust.orgQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^ abcGroßherzoglich Hessische Ordensliste (bằng tiếng German), Darmstadt: Staatsverlag, 1914, tr. 2, 4, 21 – qua hathitrust.orgQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^ ab“Ritter-Orden”, Hof- und Staatshandbuch der Österreichisch-Ungarischen Monarchie (bằng tiếng German), Vienna: Druck und Verlag der K.K. Hof- und Staatsdruckerei, 1914, tr. 63, 178 – qua alex.onb.ac.atQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^ abcdefghiLỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ruv
^M. & B. Wattel (2009). Les Grand'Croix de la Légion d'honneur de 1805 à nos jours. Titulaires français et étrangers (bằng tiếng French). Paris: Archives & Culture. tr. 461. ISBN978-2-35077-135-9.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^“Königliche Orden”, Hof- und Staats-Handbuch des Königreich Württemberg (bằng tiếng German), Stuttgart: Druck von W. Kohlhammer, 1896, tr. 28Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^Mosley, Charles biên tập (2003), Burke's Peerage, Baronetage and Knightage (ấn bản 107), Wilmington, Delaware: Burke's Peerage and Gentry, vol. III p. 2694, ISBN0-9711966-2-1
^Cokayne, G.E. (1940), The Complete Peerage, revised, enlarged and edited by Doubleday, H.A. and Howard de Walden, Lord, London: St Catherine Press, vol. XIII p. 260
Harley, Simon (tháng 5 năm 2016), “'It's a Case of All or None': 'Jacky' Fisher's Advice to Winston Churchill, 1911”, The Mariner's Mirror, 102 (2): 174–190, doi:10.1080/00253359.2016.1167397, S2CID159895698
Marder, Arthur J. biên tập (1956). Fear God and Dread Nought: The Correspondence of Admiral of the Fleet Lord Fisher of Kilverstone. II. London: Jonathan Cape.
Hattendorf, John B. (1995), Murfett, Malcolm H. (biên tập), The First Sea Lords: From Fisher to Mountbatten, Westport, CT: Praeger Publishers, ISBN0-275-94231-7
Hough, Richard (1984), Louis and Victoria: The Family History of the Mountbattens. Tái bản lần hai, London: Weidenfeld and Nicolson, ISBN0-297-78470-6
Hurd, Archibald; Van der Kiste, John (2004), Matthew, H. C. G.; Harrison, Brian (biên tập), “Mountbatten, Louis Alexander, first marquess of Milford Haven [formerly Prince Louis of Battenberg] (1854–1921)”, Oxford Dictionary of National Biography, Oxford University Press, ISBN978-0-19-861411-1
Kerr, Mark (1934), Prince Louis of Battenberg: Admiral of the Fleet, London: Longmans, Green and Co
Lambert, Nicholas (2012). Planning Armageddon: British Economic Warfare and the First World War. Cambridge Massachusetts: Havard University Press; tái bản lần thứ nhất. ISBN0-67406-149-7.
Vickers, Hugo (2000), Alice, Vương nương Andreas của Hy Lạp, London: Hamish Hamilton, ISBN0-241-13686-5
Renner thì đã quá nổi tiếng với sự vô nhân tính cùng khả năng diễn xuất tuyệt đỉnh và là kẻ đã trực tiếp tuồng thông tin cũng như giúp Demiurge và Albedo
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ