Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2024

Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2024
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 4 tháng 7, 2024
Lần cuối cùng tan 7 tháng 11, 2024
Bão mạnh nhất Carlotta – 979 mbar (hPa) (28.92 inHg), 90 mph (150 km/h) (duy trì liên tục trong 1 phút)
Số áp thấp 6
Tổng số bão 6
Bão cuồng phong 1
Số người chết 0
Thiệt hại $0,000 (USD 2024)
Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương
2022, 2023, 2024, 2025, 2026

Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2024 là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương, phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế trong năm 2024 - Khu vực được theo dõi chính thức của hai trung tâm gồm Trung tâm Bão Quốc gia Hoa Kỳ (NHC) và Trung tâm Bão Giữa Thái Bình Dương (CPHC) thuộc NOAA. Các xoáy thuận nhiệt đới hình thành trên toàn vùng sẽ được NHC theo dõi và thêm hậu tố E (nếu nó hình thành trong khu vực từ phía Đông kinh tuyến 140 độ Tây của Thái Bình Dương - lưu vực Phía Đông của Bắc Thái Bình Dương) hoặc được CPHC thêm hậu tố C (nếu hình thành trong khu vực nằm giữa kinh tuyến 140 độ Tây và 180 độ - lưu vực giữa Bắc Thái Bình Dương) đằng sau số thứ tự theo thời gian chúng xuất hiện trong năm của mỗi lưu vực. Còn nếu nhiễu động/xoáy thuận mạnh lên thành bão nhiệt đới/cận nhiệt đới (thông thường từ 1 áp thấp nhiệt đới), thì nó sẽ được đặt tên theo một danh sách tên bão nhất định đã được lập ra từ trước (xem chi tiết danh sách tên bão ở dưới).

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]
Thang bão Saffir-Simpson

Danh sách bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Aletta

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 7 – 6 tháng 7
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1005 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại24 tháng 7 – 26 tháng 7
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  1000 mbar (hPa)

Bão Carlotta

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại31 tháng 7 – 6 tháng 8
Cường độ cực đại90 mph (150 km/h) (1-min)  979 mbar (hPa)

Bão Daniel

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại3 tháng 8 – 6 tháng 8
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1005 mbar (hPa)

Bão Emilia

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 8 – 9 tháng 8
Cường độ cực đại70 mph (110 km/h) (1-min)  988 mbar (hPa)

Bão Fabio

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 8 – 7 tháng 8
Cường độ cực đại65 mph (100 km/h) (1-min)  993 mbar (hPa)

Bão Gilma

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 8 – 30 tháng 8
Cường độ cực đại130 mph (215 km/h) (1-min)  949 mbar (hPa)
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 8 – 1 tháng 9 (Ra ngoài khu vực)
Cường độ cực đại85 mph (140 km/h) (1-min)  988 mbar (hPa)

Bão Hector

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 8 – 29 tháng 8
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  1000 mbar (hPa)

Bão Ileana

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 9 – 15 tháng 9
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  999 mbar (hPa)
Bão cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 9 – 27 tháng 9
Cường độ cực đại120 mph (195 km/h) (1-min)  959 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 11-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 10 – 3 tháng 10
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Kristy

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 10 – 27 tháng 10
Cường độ cực đại160 mph (260 km/h) (1-min)  926 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 11 – 3 tháng 11
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 14-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 tháng 11 – 7 tháng 11
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1006 mbar (hPa)

Danh sách tên sau đây đang được sử dụng cho các cơn bão được đặt tên ở lưu vực Đông Bắc Thái Bình Dương trong năm 2024. Các tên bị khai tử, nếu có, sẽ được Tổ chức Khí tượng Thế giới công bố vào mùa xuân năm 2025. Các tên không được rút khỏi danh sách này sẽ là được sử dụng một lần nữa trong mùa bão 2030. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2018.

Sau đây là các tên bão được đề xuất trong mùa bão 2024:

  • Aletta
  • Bud
  • Carlotta
  • Daniel
  • Emilia
  • Fabio
  • Gilma
  • Hector
  • Ileana
  • John
  • Kristy
  • Lane
  • Miriam (chưa sử dụng)
  • Norman (chưa sử dụng)
  • Olivia (chưa sử dụng)
  • Paul (chưa sử dụng)
  • Rosa (chưa sử dụng)
  • Sergio (chưa sử dụng)
  • Tara (chưa sử dụng)
  • Vicente (chưa sử dụng)
  • Willa (chưa sử dụng)
  • Xavier (chưa sử dụng)
  • Yolanda (chưa sử dụng)
  • Zeke (chưa sử dụng)

Đối với các cơn bão hình thành ở Bắc Thái Bình Dương từ vĩ độ 140°T đến Đường đổi ngày quốc tế, tên được lấy từ một loạt bốn danh sách luân phiên. Các tên được sử dụng lần lượt mà không tính đến năm và khi đến cuối danh sách, cơn bão được đặt tên tiếp theo sẽ nhận được tên ở đầu danh sách tiếp theo.

  • Hone
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Khi thưởng thức một bộ Manga hay Anime hấp dẫn, hay khi tìm hiểu thông tin về chúng, có lẽ không ít lần bạn bắt gặp các thuật ngữ
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Lạm phát vẫn ở mức cao khiến FED có cái cớ để tiếp tục duy trì thắt chặt, giá cả của các loại hàng hóa và tài sản vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Đường cùng của sói không phải nói về Andrius, cũng không phải Varka
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Câu chuyện kể về Minazuki Kashou, con trai của một gia đình sản xuất bánh kẹo truyền thống bỏ nhà ra đi để tự mở một tiệm bánh của riêng mình tên là “La Soleil”