Dạng nhiệm vụ | Mars atmospheric research |
---|---|
Nhà đầu tư | NASA |
COSPAR ID | 2013-063A |
SATCAT no. | 39378 |
Trang web | NASA MAVEN |
Thời gian nhiệm vụ | 1 year planned[1] |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Nhà sản xuất | Lockheed Martin CU-Boulder Berkeley NASA GSFC |
Khối lượng phóng | 2.454 kg (5.410 lb) |
Khối lượng khô | 809 kg (1.784 lb) |
Trọng tải | 65 kg (143 lb) |
Công suất | 1,135 watts[2] |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | ngày 18 tháng 11 năm 2013, 18:28 UTC |
Tên lửa | Atlas V 401 AV-038 |
Địa điểm phóng | Cape Canaveral SLC-41 |
Nhà thầu chính | United Launch Alliance |
Các tham số quỹ đạo | |
Hệ quy chiếu | Areocentric (Mars) |
Cận điểm | 150 km (93 mi) |
Viễn điểm | 6.200 km (3.900 mi) |
Độ nghiêng | 75 degrees |
Chu kỳ | 4.5 hours |
Kỷ nguyên | Planned |
Phi thuyền quỹ đạo Mars | |
Vào quỹ đạo | ngày 22 tháng 9 năm 2014, 02:24 UTC[3] MSD 50025 08:07 AMT |
Mars Atmosphere and Volatile EvolutioN (MAVEN) MAVEN là một tàu thăm dò không người lái thám hiểm Sao Hỏa của NASA. Tàu không gian này đã được phóng bằng lửa Atlas V 401 vào ngày 18/11/2013 từ trạm phóng của không quân Hoa Kỳ tại mũi Canaveral, bang Florida, Hoa Kỳ. Nhiệm vụ của nó nhằm nghiên cứu bầu khí quyển và nước trên Sao Hỏa. MAVEN đã đi vào quỹ đạo elip quanh Sao Hỏa:24 p.m. PDT (10:24 p.m. EDT) ngày 21 tháng 9 năm 2014 (tức 8:24 a.m. ngày 22/9/2014 tính theo giờ Việt Nam.[4]
Trong thời gian hoạt động trên quỹ đạo quanh Sao Hỏa, MAVEN chủ yếu bay cao 6000 km so với bề mặt Sao Hỏa nhưng sẽ có 5 lần lao xuống ở khoảng cách 125 km để tiến hành thăm dò bầu khí quyển Sao Hỏa ở các độ cao khác nhau.
MAVEN được trang bị ba thiết bị:
Bài viết này kết hợp tài liệu thuộc phạm vi công cộng từ website hay thư mục thuộc NASA.