Macrotermes michaelseni

Macrotermes michaelseni
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Blattodea
Họ: Termitidae
Chi: Macrotermes
Loài:
M. michaelseni
Danh pháp hai phần
Macrotermes michaelseni
(Sjöstedt)
Các đồng nghĩa[1][2]
  • Macrotermes mossambicus Ruelle, 1975
  • Termes bellicosus Smeathman

Macrotermes michaelseni là một loài mối trong chi Macrotermes, được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara. Loài này thường liên kết với loài nấm Termitomyces schimperi.[3]

Distribution and habitat

[sửa | sửa mã nguồn]

M. michaelseni là một trong các loài của chi Macrotermes phân bố ở các xavan ở châu Phi cận Sahara. Những loài này khác nhau về sở thích đất khác nhau của chúng, một số thích môi trường sống ẩm ướt, với M. michaelseni chịu được môi trường sống khô hơn những loài khác. Nó phổ biến ở Đồng bằng Okavango ở phía bắc Botswana, một khu vực thường xuyên xảy ra lũ lụt do mưa mùa hè trong khu vực lưu vực; Đất sét và mực nước ngầm cao rất thuận lợi cho nó, và có tới sáu gò đất mỗi ha ở khu vực đồng bằng.[3]

Cấu trúc quần thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Mộ tổ M. michaelseni ban đầu bao gồm một số khoang và đường hầm nằm hoàn toàn dưới lòng đất. Một gò đất được xây trên mặt đất chỉ trong một quần thể trưởng thành, và theo thời gian trở thành một cấu trúc khổng lồ, với các đường gờ, tháp nhọn và lỗ,[4] cao đến 4 m và diện tích lên tới 50 m2. Bên dưới bề mặt của mặt đất là một mạng lưới rộng lớn gồm các khoang và lối đi. Ngoài gò đất kín, với các đường thông khí, đàn mối sinh sống chủ yếu ở dưới lòng đất, các mối thợ sử dụng các đường hầm kiếm ăn để tiếp cận các khu vực kiếm ăn và mang thức ăn chúng thu thập được về tổ.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bignell, David Edward; Roisin, Yves; Lo, Nathan (2010). Biology of Termites: a Modern Synthesis. Springer. tr. 358–360. ISBN 9789048139774.
  2. ^ van der Westhuizen, G.C.A.; Eicker, A. (tháng 2 năm 1991). “The 'Omajowa' or 'Termitenpilz', Termitomyces sp. (Agaricales) of Namibia”. South African Journal of Botany. 57 (1): 67–70. doi:10.1016/S0254-6299(16)30986-3.
  3. ^ a b c Dangerfield, J.M.; Mccarthy, T.S.; Ellery, W.N. (ngày 1 tháng 7 năm 1998). “The mound-building termite Macrotermes michaelseni as an ecosystem engineer”. Journal of Tropical Ecology. 14 (04): 507–520. doi:10.1017/s0266467498000364. ISSN 1469-7831.
  4. ^ Krishna, K. “Termite”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những điều thú vị về người anh em Lào
Những điều thú vị về người anh em Lào
Họ không hề vội vã trên đường, ít thấy người Lào cạnh tranh nhau trong kinh doanh, họ cũng không hề đặt nặng mục tiêu phải làm giàu
Công thức nước chấm thần thánh
Công thức nước chấm thần thánh
Nước chấm rất quan trọng trong bữa ăn cơm của người Việt Nam. Các bữa cơm hầu như không thể thiếu nó
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba