Mae La Noi (huyện)

Sông Mae La Noi
แม่ลาน้อย
Số liệu thống kê
Tỉnh: Mae Hong Son
Văn phòng huyện: Sông Mae La Noi
18°23′4″B 97°56′13″Đ / 18,38444°B 97,93694°Đ / 18.38444; 97.93694
Diện tích: 1.456,6 km²
Dân số: 34.126 (2005)
Mật độ dân số: 23,4 người/km²
Mã địa lý: 5805
Mã bưu chính: 58120
Bản đồ
Bản đồ Mae Hong Son, Thái Lan với Sông Mae La Noi

Sông Mae La Noi (tiếng Thái: แม่ลาน้อย) là một huyện (amphoe) ở phía nam của tỉnh Mae Hong Son, phía bắc Thái Lan.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu huyện (King Amphoe) được lập vào ngày 10 tháng 2 năm 1967, bao gồm 2 tambon Mae La Noi và Mae La Luang.[1] Đơn vị này trực thuộc của huyệnMae Sariang, từ đó tambon Mae La Noi được tách ra. Mae La Luang ban đầu thuộc huyện Khun Yuam.[2] Đơn vị hành chính này đã được nâng cấp thành huyện ngày 21 tháng 8 năm 1975.[3]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ tây nam theo chiều kim đồng hồ) là: Mae Sariang của tỉnh Mae Hong Son, bang Kayah của Myanmar, Khun Yuam của tỉnh Mae Hong SonMae Chaem của tỉnh Chiang Mai.

Các sông quan trọng của Mae La Noi là Yuam, Mae La Luang và sông Mae La Noi.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 8 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 69 làng (muban). Sông Mae La Noi cũng là một thị trấn (thesaban tambon) which nằm trên một phần của tambon Sông Mae La Noi. Có 8 Tổ chức hành chính tambon.

STT Tên Tên tiếng Thái Số làng Dân số
1. Sông Mae La Noi แม่ลาน้อย 15 8.674
2. Mae La Luang แม่ลาหลวง 9 5.140
3. Tha Pha Pum ท่าผาปุ้ม 8 4.052
4. Mae Tho แม่โถ 8 3.456
5. Huai Hom ห้วยห้อม 9 4.346
6. Mae Na Chang แม่นาจาง 7 3.094
7. Santi Khiri สันติคีรี 8 2.669
8. Khun Sông Mae La Noi ขุนแม่ลาน้อย 5 2.695

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งท้องที่ตั้งเป็นกิ่งอำเภอ” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 84 (16 ง special issue): 4. 15 tháng 2 năm 1967. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ |subtitle= (trợ giúp)
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาเปลี่ยนแปลงเขตอำเภอขุนยวมและกิ่งอำเภอแม่ลาน้อย อำเภอแม่สะเรียง จังหวัดแม่ฮ่องสอน พ.ศ. ๒๕๑๐” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 84 (114 ก special issue): 29–30. 23 tháng 2 năm 1967. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอแวงน้อย อำเภอป่าแดด อำเภอเรณูนคร อำเภอคูเมือง อำเภอคุระบุรี อำเภอแม่ลาน้อย อำเภอเสริมงาม อำเภอไพรบึง และอำเภอหนองโดน พ.ศ. ๒๕๑๘” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 92 (166 ก special issue): 1–4. ngày 21 tháng 8 năm 1975. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
Noel nên tặng quà gì cho độc đáo
Noel nên tặng quà gì cho độc đáo
noel nên tặng quà gì cho bạn gái, giáng sinh nên tặng quà gì và kèm với đó là thông điệp cầu chúc may mắn, an lành đến cho người được nhận quà