María Luisa Bombal

María Luisa Bombal.

María Luisa Bombal Anthes (phát âm tiếng Tây Ban Nha[maˈɾi.a ˈlwisa βomˈβal]; Viña del Mar, 8 tháng 6 năm 1910 – 6 tháng 5 năm 1980) là một tác giả người Chile.[1] Bà là con gái của Martín Bombal Videla và Blanca Anthes Precht.[2] Các tác phẩm của bà hiện giờ được đánh giá cao, kết hợp chặt chẽ giữa các đề tài dâm dục, siêu thựcchủ nghĩa nữ quyền, và bà là một trong số ít những nữ nhà văn người Mỹ Latin mà tác phẩm được hoan nghênh toàn cầu.[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau cái chết của cha bà vào năm 1919, María Luisa bị gửi tới Paris ở tuổi 12, nơi bà theo học tại trường đại học Sainte Geneviève.[2][3] Tại viện văn học thuộc Đại học Paris bà học văn học và triết học cho tới khi quay trở lại Nam Mỹ.[4] Bà cũng theo học Lycée La Bruyère và Sorbonne tại Đại học Paris.[5]

Sau khi quay trở lại, bà cưới một người tiên phong trong hàng không dân dụng, Eulogio Sánchez, người không có cùng niềm đam mê văn học giống như bà. Trong cuộc hôn nhân của mình, Bombal bắt đầu mắc bệnh trầm cảm và đã tự sát nhưng bất thành.[4] Vào năm 1933 bà cưới một người đàn ông đồng tính là họa sĩ Jorge Larco. Với sự trợ giúp của bạn bè, Bombal trốn khỏi đất nước tới Argentina, nơi vào năm 1933 bà gặp Jorge Luis BorgesPablo Neruda tại Buenos Aires. Vào năm 1937 bà trở lại Chile để bắt đầu thủ tục ly dị.

Một số tác phẩm chọn lọc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • La última niebla/The House of Mist (1935)
  • La amortajada/The Shrouded Woman (1938)
  • El árbol/The Tree (1939)
  • Islas nuevas/New Islands (1939)
  • Mar, cielo y tierra/Sea, Sky and Earth (1940)
  • La historia de María Griselda/The Story of María Griselda (1946)
  • La maja y el ruiseñor/The Maiden and the Nightingale (1960)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Echevarría, Roberto González (ed.) (1997). The Oxford book of Latin American short stories. New York, NY; Oxford: Oxford Univ. Pr. tr. 233. ISBN 0195095901.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Amoia, Alba (ed.); Knapp, Bettina L. (ed.) (2002). Multicultural writers from antiquity to 1945 a bio-bibliographical sourcebook. Westport, Conn.: Greenwood Press. tr. 34–37. ISBN 0313016488.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Gazmuri, Cristián (2012). Historia de Chile 1891-1994: política, economía, sociedad, cultura, vida privada, episodios (ấn bản thứ 1.). Santiago: RIL editores. tr. 214. ISBN 9789562849043.
  4. ^ a b Tompkins, Cynthia Margarita (ed.) (2001). Notable twentieth century Latin American women: a biographical dictionary . Westport, Conn. [u.a.]: Greenwood Press. tr. 43–47. ISBN 0313311129.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Smith, Verity (ed.) (1997). Encyclopedia of Latin American literature . Luân Đôn [u.a.]: Fitzroy Dearborn. tr. 132. ISBN 1884964184.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Pérez Firmat, Gustavo. Tongue Ties: Logo-Eroticism in Anglo-Hispanic Literature. Palgrave, 2003.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc