Marc-Antoine Charpentier

Marc-Antoine Charpentier
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
1643
Nơi sinh
Paris
Mất
Ngày mất
24 tháng 2, 1704
Nơi mất
Paris
Giới tínhnam
Quốc tịchVương quốc Pháp
Tôn giáoCông giáo
Nghề nghiệpnhà soạn nhạc, biên đạo múa, ca sĩ, nghệ sĩ đàn organ
Thầy giáoGiacomo Carissimi
Lĩnh vựcopera, nhạc đồng quê, nhạc dạo đầu, motet
Sự nghiệp nghệ thuật
Năm hoạt động1670 – 1704
Trào lưunhạc cổ điển, âm nhạc Baroque
Nhạc cụphong cầm, giọng hát
Loại giọnggiọng phản nam
Tác phẩmVenez divin Messie, Te Deum
Website

Marc-Antoine Charpentier (tiếng Pháp: [maʁk ɑ̃.twan ʃaʁ.pɑ̃.tje]; 1643 – ngày 24 tháng 2 năm 1704) là nhà soạn nhạc thuộc thời kỳ ba rốc Pháp.

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Charpentier được sinh ra tại hoặc gần Paris.[1] Tại đây ông được hưởng một nền giáo dục tốt và đăng ký học luật ở Paris khi ông bước vào tuổi 18.[2] Ông có thể đã ở Rome hai hoặc ba năm khoảng 1667 đến 1669 và học nhạc với Giacomo Carissimi.[3] Sau đó ông trở về Pháp, trở thành nhà soạn nhạc cho Marie de Lorraine, duchesse de Guise.[4] Trong mười bảy năm tiếp theo, Charpentier sáng tác một số lượng đáng kể các công trình thanh nhạc cho bà ta.[5] Các loại nhạc tôn giáo như Psalm, hymn, motet, một magnificat, một mass[6]

Sự nghiệp sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm của ông bao gồm oratorio, mass, opera và nhiều thể loại khác nữa khó có thể phân loại.

Biblical tragedies

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Celse Martyr, Music lost; P. Bretonneau's libretto published in 1687.
  • David et Jonathas, H. 490, 1688. (Libretto by P. Bretonneau.)

Pastorales

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Petite pastorale eglogue de bergers, H. 479; October 1676
  • Actéon, H. 481; 1684
  • Il faut rire et chanter: Dispute de Bergers, H. 484; 1685
  • La fête de Ruel, H. 485; 1685
  • La couronne de fleurs, H. 486; 1685
  • Le retour de printemps, Lost.
  • Cupido perfido dentr'al mio cor

Pastoraletta

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Amor vince ogni cosa, H. 492

Incidental theater music

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Les Fâcheux, 1672. Music lost (if indeed Charpentier did more than simply conduct the play a few times, as the records of the Comédie Française suggest), comedy by Molière.
  • La comtesse d'Escarbagnas, H. 494; 1672 (comedy by Molière.)
  • Le médecin malgré lui, four airs survive, date uncertain. (comedy by Molière)
  • L'Inconnu, music lost; 1675 ("galant play" by Donneau de ViséThomas Corneille)
  • Circé, H. 496; 1675. (tragedy with machines by Thomas Corneille; divertissements by Donneau de Visé)
  • Ouverture du prologue de l'Inconnu, H. 499; a reworking of the prologue d'Acis et Galathée, an opera written for M. de Riants in 1679
  • Andromède, H. 504; 1682 (tragedy with machines by Pierre Corneille)
  • Vénus et Adonis, H. 507; 1685 (a play with machines, by Donneau de Visé)

Comédies-ballet

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Polyeucte, H. 498 (music for a performance of Pierre Corneille's play at the Collège d'Harcourt, 1679)

Divertissements

[sửa | sửa mã nguồn]

Interludes (Intermèdes)

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Le triomphe des dames (1676)
  • La pierre philosophale (1681)
  • Endymion (1681)
  • Dialogues d'Angélique et de Médor (1685)
  • Sonate à huit (H.548)

Sacred music

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Messe (H. 1)
  • Messe Pour Mr. Mauroy (H. 6)
  • Extremum Dei judicium (H. 401)
  • Messe de minuit pour noël (H. 9, c. 1690)
  • Missa assumpta est Maria (H. 11, 1698–1702)
  • Litanies de la vierge (H. 83, 1683–1685)
  • Te Deum (H. 146, c. 1690)
  • Dixit Dominus (H. 204)
  • In nativitatem Domini canticum (H. 416)
  • Méditations pour le Carême (H.380-389)
  • Noëls (3) (H. 531 c. 1680)
  • Noëls pour les instruments (H. 534, c. 1690)
  • Precatio pro filio regis (Offertory) (H. 166)
  • Panis quem ego dabo (Elevation) (H. 275)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ For the birth year, see http://ranumspanat.com/html%20pages/birthdate.html Lưu trữ 2012-04-03 tại Wayback Machine; and for his family, see Patricia M. Ranum, Portraits around Marc-Antoine Charpentier (Baltimore, 2004) các trang 517–23
  2. ^ Ranum, Patricia M. "Marc-Antoine Charpentier enters law school, October 1662" Lưu trữ 2012-04-03 tại Wayback Machine
  3. ^ Patricia M. Ranum, Portraits around Marc-Antoine Charpentier, các trang 525–33; and Jean Lionnet, "Charpentier à Rome, in Catherine Cessac, ed., Marc-Antoine Charpentier, un musicien retrouvé (Sprimont: Mardaga, 2005), các trang 74–84
  4. ^ Patricia M. Ranum, Portraits around Marc-Antoine Charpentier, các trang 533ff; Patricia M. Ranum, "Le mécénat musical de Mademoiselle de Guise (1670–1688), in Yvonne Bellenger, ed., Le Mécénat et l'influence des Guises (Paris: Champion, 1997), các trang 613–38; Patricia M. Ranum, "Mademoiselle de Guise, ou les défis de la quenouille," XVIIe Siècle (1984), các trang 221–32
  5. ^ Patricia M. Ranum, Portraits around Marc-Antoine Charpentier, các trang 377–78, 426–54, 536–80
  6. ^ Patricia M. Ranum, Portraits around Marc-Antoine Charpentier, các trang 401-403

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cessac, Catherine. Marc-Antoine Charpentier. Translated from the French ed. (Paris 1988) by E. Thomas Glasow. Portland (Oregon): Amadeus Press, 1995.
  • Cessac, Catherine, ed., Marc-Antoine Charpentier, un musicien retrouvé (Sprimont: Mardaga, 2005), a collection of pioneering works originally disseminated in the Bulletin Charpentier, 1989–2003. The bulk of the articles deal with his life and works: his family and its origins, Italy and Italianism at the Hôtel de Guise, his work for the Jesuits, the sale of his manuscripts, plus background information about specific works.
  • Cessac, Catherine, ed., Les Manuscrits autographes de Marc-Antoine Charpentier (Wavre: Mardaga, n.d.), papers presented at the conference held at Versailles, 2004. The articles in this volume focus primarily on what scholars can deduce from the 28 autograph volumes that contain his compositions.
  • Ranum, Patricia M. "A Sweet Servitude: A musician's life at the court of Mlle de Guise," Early Music, 15 (1987), các trang 347–60.
  • Ranum, Patricia M. "Lully Plays Deaf: Rereading the Evidence on his Privilege," in John Hajdu Heyer, ed., Lully Studies (Cambridge, UK: Cambridge University Press, 2000), các trang 15–31, which focuses on Charpentier's powerful contacts.
  • Ranum, Patricia M. (2004). Portraits Around Marc-Antoine Charpentier. Baltimore: Dux Femina Facti. ISBN 978-0-9660997-3-7. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  • Anthony, James R. French Baroque Music: From Beaujoyeulx to Rameau. Revised and expanded edition. Portland (Oregon): Amadeus Press, 1997.
  • Hitchcock, H.W. Les Œuvres de Marc-Antoine Charpentier: Catalogue Raisonné. Paris: Picard, 1982.
  • Thomas, Downing A. Aesthetics of Opera in the Ancien Régime, 1647–1785. Cambridge (UK): Cambridge University Press, 2002.
  • Tunley, David. The Eighteenth-Century French Cantata. 2nd edition. Oxford (UK): Clarendon Press Oxford University Press, 1997.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tâm lý học và sự gắn bó
Tâm lý học và sự gắn bó
Lại nhân câu chuyện về tại sao chúng ta có rất nhiều hình thái của các mối quan hệ: lãng mạn, bi lụy, khổ đau
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Lạm phát vẫn ở mức cao khiến FED có cái cớ để tiếp tục duy trì thắt chặt, giá cả của các loại hàng hóa và tài sản vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Nhiều người cho rằng cà phê rang đậm sẽ mạnh hơn và chứa nhiều Caffeine hơn so với cà phê rang nhạt.