Margaret Murray

Margaret Murray

Murray năm 1928
SinhMargaret Alice Murray
13 tháng 7 năm 1863
Calcutta, Ấn Độ thuộc Anh (nay là Kolkata, Ấn Độ)
Mất13 tháng 11 năm 1963(1963-11-13) (100 tuổi)
Welwyn, Hertfordshire, Anh
Trường lớpUniversity College London
Nghề nghiệp
Nhà tuyển dụngUniversity College London (1898–1935)

Margaret Alice Murray FSA Scot FRAI (13 tháng 7 năm 1863 – 13 tháng 11 năm 1963) là nhà Ai Cập học, khảo cổ học, nhân học, sử học và dân gian học người Anh sinh ở Ấn Độ. Là người phụ nữ đầu tiên được bổ nhiệm một vị trí giảng dạy khảo cổ ở Vương quốc Anh, bà công tác tại University College London (UCL) từ năm 1898 tới năm 1935. Từ năm 1953 tới năm 1955, bà giữ chức chủ tịch Folklore Society, đồng thời xuất bản nhiều ấn phẩm học thuật suốt sự nghiệp của mình.

Công trình tuyển chọn

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh mục tác phẩm đã được xuất bản của Murray được Wilfrid Bonser tổng hợp trong cuốn Folklore vào năm 1961.[1] Bạn thân của Murray là Drower cũng đã xuất bản một danh mục tác phẩm hạn chế sau khi bà qua đời vào năm 2004,[2] và Kathleen L. Sheppard cũng đã xuất bản một danh mục tác phẩm khác trong tiểu sử về Murray của mình vào năm 2013.[3]

Năm xuất bản Nhan đề Đồng tác giả Nhà xuất bản
1903 Guide to the Collection of Egyptian Antiquities Bảo tàng Khoa học và Nghệ thuật Edinburgh (Edinburgh)
1904 The Osireion at Abydos Egyptian Research Account (London)
1905 Saqqara Mastabas. Tập I; Tập II. Với các chương do Kurt Sethe đóng góp Bernard Quaritch (London)
1905 Saqqara Mastabas Part I and Gurob Gurob bởi L. Loat Egyptian Research Account (London)
1905 Elementary Egyptian Grammar NXB University College (London)
1908 Index of Names and Titles of the Old Kingdom British School of Archaeology in Egypt (London)
1910 The Tomb of the Two Brothers Sheratt & Hughes (Manchester)
1911 Elementary Coptic (Sahidic) Grammar (ấn bản 2 năm 1927) NXB University College (London)
1913 Ancient Egyptian Legends John Murray (London); The Wisdom of the East Series
1921 The Witch-Cult in Western Europe: A Study in Anthropology NXB Đại học Oxford (Oxford)
1923 Excavations in Malta, Part I Bernard Quaritch (London)
1925 Excavations in Malta, Part II Bernard Quaritch (London)
1929 Excavations in Malta, Part III Bernard Quaritch (London)
1930 Egyptian Sculpture Duckworth (London)
1931 Egyptian Temples Sampson Low, Marston & Co. (London)
1931 The God of the Witches (ấn bản 1960) Faber & Faber (London)
1932 Maltese Folk-Tales Galea, L.L. Galea Empire Press (Malta)
1933 A Coptic Reading Book, with Glossary, for the Use of Beginners Pilcher, DorothyDorothy Pilcher Bernard Quaritch (London)
1934 Cambridge Excavations in Minorca, Sa Torreta Bernard Quaritch (London)
1934 Corpus of the Bronze-Age Pottery of Malta Beck, HoraceHorace Beck và Themosticles Zammit Bernard Quaritch (London)
1937 Saqqara Mastabas Part II Egyptian Research Account (London)
1938 Cambridge Excavations in Minorca, Trapucó Bernard Quaritch (London)
1939 Petra, the Rock City of Edom Blackie
1940 A Street in Petra Ellis, J. C.J. C. Ellis British School of Archaeology in Egypt and Bernard Quaritch
1949 Ancient Egyptian Religious Poetry John Murray (London)
1949 The Splendour that was Egypt: A General Survey of Egyptian Culture and Civilisation Philosophical Library (London)
1954 The Divine King of England. A Study in Anthropology Faber & Faber (London)
1963 My First Hundred Years William Kimber & Co. (London)
1963 The Genesis of Religion Kegan Paul (London)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Cước chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bonser 1961, tr. 560–566.
  2. ^ Drower 2004, tr. 135–140.
  3. ^ Sheppard 2013, tr. 253–254.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Câu trả lời là có và không. Những giai điệu phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua sự nhàm chán của công việc, duy trì sự hứng khởi, sáng tạo và bền bỉ
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé