Mariner 4

Mariner 4
Dạng nhiệm vụFlyby Sao Hỏa
Nhà đầu tưNASA / JPL
COSPAR ID1964-077A
SATCAT no.942
Thời gian nhiệm vụ3 năm, 23 ngày
Khoảng cách đi được112.000.000 kilômét (70.000.000 mi)
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ
Dạng thiết bị vũ trụUS-K KOBALT_A12
Nhà sản xuấtPhòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực
Khối lượng phóng260,8 kilôgam (575 lb)[1]
Công suất310 watt (at Mars encounter)
Bắt đầu nhiệm vụ
Ngày phóngNovember 28, 1964, 14:22:01 (1964-11-28UTC14:22:01Z) UTC
Tên lửaAtlas LV-3 Agena-D
Địa điểm phóngCape Canaveral LC-12
Kết thúc nhiệm vụ
Lần liên lạc cuối21 tháng 12 năm 1967
Các tham số quỹ đạo
Hệ quy chiếuHeliocentric
Bán trục lớn199.591.220 kilômét (124.020.230 mi)
Độ lệch tâm quỹ đạo0.17322[2]
Cận điểm166.052.670 kilômét (103.180.350 mi)[2]
Viễn điểm234.867.290 kilômét (145.939.770 mi)[2]
Độ nghiêng2.544 độ[2]
Chu kỳ567.11 ngày[2]
Kỷ nguyên14 tháng 7 năm 1965, 21:00:57 UTC[2]
Bay qua Sao Hỏa
Tiếp cận gần nhất15 tháng 7 năm 1965, 01:00:57 UTC
Khoảng cách9.846 kilômét (6.118 dặm)
Thiết bị
Cosmic dust detector
Cosmic ray telescope
Geiger counter/ionization chamber
Helium magnetometer
Solar plasma probe
Trapped radiation detector
TV camera
 

Mariner 4 (cùng với Mariner 3 được gọi là Mariner – Mars 1964) là tàu thăm dò thứ tư trong chương trình Mariner trong chế độ flyby. Nó được thiết kế để tiến hành quan sát khoa học cận cảnh Sao Hỏa và truyền những quan sát này đến Trái Đất. Ra mắt vào ngày 28 tháng 11 năm 1964,[3] Mariner 4 thực hiện chuyến bay thành công đầu tiên đến Sao Hỏa, mang về những bức ảnh cận cảnh đầu tiên về bề mặt Sao Hỏa. Những hình ảnh này mô tả về một thế giới dường như đã chết trên Sao Hỏa, và các miệng núi lửa, đã thay đổi hầu hết quan điểm của cộng đồng khoa học về sự sống trên Sao Hỏa.[4][5] Các mục tiêu khác là thực hiện các phép đo trường và hạt trong không gian liên hành tinh trong vùng lân cận Sao Hỏa và cung cấp kinh nghiệm cũng như kiến ​​thức về khả năng kỹ thuật cho các chuyến bay liên hành tinh trong thời gian dài. Ban đầu dự kiến ​​​​sẽ ở trong không gian trong tám tháng, nhiệm vụ của Mariner 4 kéo dài khoảng ba năm trên quỹ đạo Mặt Trời.[6] Vào ngày 21 tháng 12 năm 1967, liên lạc với Mariner 4 đã bị chấm dứt.

Tàu vũ trụ và các hệ thống phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu vũ trụ Mariner 4 bao gồm một khung magnesi hình bát giác, 127 xentimét (50 in) tính theo đường chéo và cao 45,7 cm (18,0 in). Bốn tấm pin Mặt Trời được gắn vào đỉnh của khung này với độ dài từ đầu đến cuối là 6,88 mét (22,6 ft), bao gồm các cánh quạt áp suất Mặt Trời kéo dài từ các đầu. Một ăng-ten parabol high-gain hình elip 104,1 cm × 66,0 cm (41,0 in × 26,0 in) cũng được lắp ở phía trên cùng của khung magnesi. Một ăng-ten low-gain đẳng hướng được đặt trên cột cao 223,5 cm (7 ft 4,0 in) bên cạnh ăng-ten high-gain. Chiều cao tổng thể của tàu vũ trụ là 2,89 mét (9,5 ft). Khung hình bát giác gồm có các thiết bị điện tử, hệ thống cáp, hệ thống đẩy giữa hành trình và các nguồn cung cấp khí điều khiển độ cao và các thiết bị điều chỉnh.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Mariner 4”. NASA Solar System Exploration. NASA's Solar System Exploration website. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ a b c d e f “NASA - NSSDCA - Spacecraft - Trajectory Details”. nssdc.gsfc.nasa.gov. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ “Mariner 4”. NSSDC Master Catalog. NASA. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ Momsen, Bill (2006). “Mariner IV - First Flyby of Mars: Some personal experiences”. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
  5. ^ Momsen, Bill (2006). “Mariner IV - First Flyby of Mars: Some personal experiences”. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ “Mariner 4 - Mars Missions - NASA Jet Propulsion Laboratory”. NASA Jet Propulsion Laboratory (JPL) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ “Mariner 4”. NASA Space Science Data Coordinated Archive. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan