Mars Climate Orbiter

Mars Climate Orbiter, Tàu quỹ đạo Khí hậu Sao Hỏa (trước đây là Tàu thăm dò Sao Hỏa '98) là một tàu thăm dò không gian robot nặng 338 kg do NASA khởi động vào ngày 11 tháng 12 năm 1998 để nghiên cứu khí hậu sao Hỏa, bầu khí quyển sao Hỏa và các thay đổi bề mặt và đóng vai trò là rơle liên lạc trong chương trình Mars Surveyor '98 cho Mars Polar Lander. Tuy nhiên, vào ngày 23 tháng 9 năm 1999, giao tiếp với tàu vũ trụ đã bị mất khi tàu vũ trụ đi vào quỹ đạo, do phần mềm máy tính trên mặt đất tính toán theo đơn vị không phải SI là pound giây (lbf · s) thay vì đơn vị SI của newton-giây (N · s) được chỉ định trong hợp đồng giữa NASA và Lockheed. Tàu vũ trụ tiếp cận sao Hỏa trên một quỹ đạo đưa nó đến quá gần hành tinh và nó đã bị phá hủy trong bầu khí quyển hoặc quay trở lại không gian nhật tâm sau khi rời khỏi bầu khí quyển của sao Hỏa.[1][2]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi mất Mars Observer và bắt đầu chi phí gia tăng liên quan đến Trạm vũ trụ quốc tế trong tương lai, NASA bắt đầu tìm kiếm các tàu thăm dò nhỏ hơn, rẻ hơn cho các sứ mệnh liên hành tinh khoa học. Năm 1994, Hội đồng Công nghệ Tàu vũ trụ nhỏ được thành lập để thiết lập các hướng dẫn cho tàu vũ trụ thu nhỏ trong tương lai. Hội thảo xác định rằng dòng tàu vũ trụ thu nhỏ mới phải dưới 1000 kg với thiết bị tập trung cao độ.[3] Năm 1995, một chương trình Mars Surveyor mới bắt đầu như một tập hợp các nhiệm vụ được thiết kế với mục tiêu hạn chế, chi phí thấp và thường xuyên ra mắt. Nhiệm vụ đầu tiên trong chương trình mới là Mars Global Surveyor, được đưa ra vào năm 1996 để lập bản đồ Sao Hỏa và cung cấp dữ liệu địa chất bằng các công cụ dành cho Mars Observer.[4] Theo Mars Global Surveyor, Mars Climate Orbiter mang theo hai thiết bị, một thiết bị ban đầu dành cho Mars Observer, để nghiên cứu khí hậu và thời tiết của Sao Hỏa.

Các mục tiêu khoa học chính của nhiệm vụ này bao gồm:[5]

  • xác định sự phân bố nước trên sao Hỏa
  • theo dõi thời tiết hàng ngày và điều kiện khí quyển
  • ghi lại những thay đổi trên bề mặt sao Hỏa do gió và các hiệu ứng khí quyển khác
  • xác định hồ sơ nhiệt độ của khí quyển sao Hỏa
  • theo dõi lượng hơi nước và bụi trong khí quyển sao Hỏa
  • tìm kiếm bằng chứng của sự thay đổi khí hậu sao Hỏa trong quá khứ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stephenson, Arthur G.; LaPiana, Lia S.; Mulville, Daniel R.; Rutledge, Peter J.; Bauer, Frank H.; Folta, David; Dukeman, Greg A.; Sackheim, Robert; Norvig, Peter (ngày 10 tháng 11 năm 1999). Mars Climate Orbiter Mishap Investigation Board Phase I Report (PDF). NASA.
  2. ^ “Metric mishap caused loss of NASA orbiter”. CNN. ngày 30 tháng 9 năm 1999. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ Panel on Small Spacecraft Technology, National Research Council (1994). Technology for Small Spacecraft. Washington D.C.: National Academy Press. ISBN 0-309-05075-8. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ Committee on Planetary and Lunar Exploration, Commission on Physical Sciences, Mathematics, and Applications, National Research Council (1995). The Role of Small Missions in Planetary and Lunar Exploration. Washington D.C.: National Academies Press. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ “Mars Climate Orbiter Arrival Press Kit” (PDF) (Thông cáo báo chí). NASA / JPL. tháng 9 năm 1999. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Dù không phải là sàn thương mại điện tử đầu tiên ở Việt Nam nhưng khi nhắc đến Shopee, ai cũng hiểu ngay đó là nơi mua sắm trực tuyến đầy đủ mặt hàng và tiện lợi nhất.
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Gần như ai cũng biết, khi nói về 1 người Nga bất kỳ ta mặc định anh ta là Ivan