Megaponera analis | |
---|---|
![]() A major worker with termite prey | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Hymenoptera |
Họ (familia) | Formicidae |
Phân họ (subfamilia) | Ponerinae |
Tông (tribus) | Ponerini |
Chi (genus) | Megaponera |
Loài (species) | M. analis |
Danh pháp hai phần | |
Megaponera analis (Latreille, 1802) | |
![]() Present in country Likely present in country Absent from country | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Megaponera analis là loài duy nhất trong chi Megaponera.[1] Đây là một loài kiến ăn mối thuộc phân họ Ponerinae sống ở châu Phi hạ Sahara[2] và được biết đến nhờ cách dàn đội hình hàng dọc khi tấn công tổ mối. Với chiều dài 20 milimét (0,79 in), M. analis là một trong những loài kiến lớn nhất.[3][4]
Megaponera là một chi kiến do Gustav Mayr mô tả năm 1862 để chuyển Formica analis[5] (Latreille, 1802) sang và đây cũng là loài duy nhất trong chi. Năm 1994, William L. Brown, Jr. hợp nhất chi này vào Pachycondyla dù ông không có bằng chứng phát sinh loài, đổi tên từ Megaponera foetens thành Pachycondyla analis.[6] Năm 2014, Schmidt và Shattuck phục hồi Megaponera trở về bậc chi nhờ bằng chứng di truyền và hình thái. Vì foetens là tên loài dùng thiếu chính xác trong giấy tờ nghiên cứu, tên loài đặt lại năm 2014 là Megaponera analis.[1]
Do có phạm vi phân bố rộng tại châu Phi, có lẽ có nhiều phân loài M. analis hơn số được công nhận hiện giờ.
Năm phân loài hiện được công nhận của M. analis là:[1]