Mephenesin

Mephenesin
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • 3-(2-methylphenoxy)propane-1,2-diol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
NIAID ChemDB
ECHA InfoCard100.000.389
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC10H14O3
Khối lượng phân tử182.216 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O(c1ccccc1C)CC(O)CO
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C10H14O3/c1-8-4-2-3-5-10(8)13-7-9(12)6-11/h2-5,9,11-12H,6-7H2,1H3 ☑Y
  • Key:JWDYCNIAQWPBHD-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Mephenesin là một thuốc giãn cơ trung ương. Nó có thể được sử dụng như một thuốc giải độc cho ngộ độc strychnine. Tuy nhiên, Mephenesin có những nhược điểm lớn là có thời gian tác dụng ngắn và ảnh hưởng lớn hơn đến tủy sống so với não, dẫn đến suy hô hấp rõ rệt ở liều lâm sàng và do đó chỉ số điều trị rất thấp. Nó đặc biệt nguy hiểm và có khả năng gây tử vong khi kết hợp với rượu và các chất gây trầm cảm khác.[1] Mephenesin được sử dụng bởi Bernard Ludwig và Frank Berger để tổng hợp meprobamate, thuốc an thần đầu tiên để sử dụng lâm sàng rộng rãi. Mephenesin không còn có sẵn ở Bắc Mỹ mà được sử dụng ở Pháp, Ý và một vài quốc gia khác.[2] Công dụng của nó phần lớn đã được thay thế bằng thuốc methocarbamol liên quan, được hấp thu tốt hơn.[3]

Mephenesin có thể là một chất đối kháng thụ thể NMDA.[4]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bachmeyer C, Blum L, Fléchet M, Duriez P, Cabane J, Imbert J (1996). “[Severe contact dermatitis caused by mephenesin]”. Ann Dermatol Venereol. 123 (3): 185–7. PMID 8761781.
  • Ono H, Nakamura T, Ito H, Oka J, Fukuda H (1987). “Rigidity in rats due to radio frequency decerebration and effects of chlorpromazine and mephenesin”. Gen Pharmacol. 18 (1): 57–9. doi:10.1016/0306-3623(87)90170-4. PMID 3557053.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Mephenesin”. MIMS. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Mephenesin”. Drugs.com.
  3. ^ Huf, Ernst; và đồng nghiệp. “Comparative Plasma Levels of Mephenesin, Mephenesin Carbamate and Methocarbamol”. Experimental Biology & Medicine. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.[liên kết hỏng]
  4. ^ Keshavarz M, Showraki A, Emamghoreishi M (2013). “Anticonvulsant Effect of Guaifenesin against Pentylenetetrazol-Induced Seizure in Mice”. Iran J Med Sci. 38 (2): 116–21. PMC 3700057. PMID 23825891.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Tâm lý học và sự gắn bó
Tâm lý học và sự gắn bó
Lại nhân câu chuyện về tại sao chúng ta có rất nhiều hình thái của các mối quan hệ: lãng mạn, bi lụy, khổ đau
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố