Mia Wasikowska

Mia Wasikowska
SinhMia Wasikowska
25 tháng 10, 1989 (35 tuổi)[1][2]
Canberra, Lãnh thổ Thủ đô Úc, Úc
Quốc tịch Úc
Nghề nghiệpNữ diễn viên
Năm hoạt động2004–nay

Mia Wasikowska (/ˌvʌʃɪˈkɒfskə/ VUSH-i-KOF-skə;[3][4] sinh ngày 25 tháng 10 năm 1989)[1][2] là một nữ diễn viên người Úc. Cô ra mắt màn ảnh trong bộ phim truyền hình Úc All Saints vào năm 2004, kế đến là phim điện ảnh diễn đầu tay Suburban Mayhem (2006). Cô lần đầu được nhiều khản giả biết tới hơn sau màn thể hiện được giới chuyện môn đánh giá cao trong bộ phim truyền hình In Treatment của đài HBO. Cô từng được đề cử giải Tinh thần độc lập cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất cho phim That Evening Sun (2009).

Wasikowska nhận được sự chú ý của cả thế giới vào năm 2010 sau khi thủ vai Alice trong phim Alice ở xứ sở thần tiên của Tim Burton và xuất hiện trong tác phẩm chính-hài kịch The Kids Are All Right; vai diễn trong phim đem về cho cô Giải Liên hoan phim Hollywood cho nữ diễn viên đột phá. Cô còn đóng trong các phim Jane Eyre (2011) của Cary Fukunaga, Madame Bovary (2014) của Sophie BarthesCrimson Peak (2015) của Guillermo del Toro. Một năm sau, cô tái đảm nhận vai Alice trong phim kỳ ảo Alice ở xứ sở trong gương, và kể từ ấy xuất hiện trong một số phim độc lập.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Từ khóa
Denotes productions that have not yet been released Chỉ tác phẩm chưa ấn định ngày phát hành
Wasikowska tại lễ trao giải AACTA 2012.
Năm Tựa phim Vai diễn Đạo diễn Ghi chú
2006 Suburban Mayhem Lilya Paul Goldman
Eve Eve[5] Hannah Hilliard Phim ngắn
2007 Lens Love Story Girl[6] Sonia Whiteman Phim ngắn
Skin Emma[7] Claire McCarthy Phim ngắn
Cosette Cosette[8] Samantha Rebillet Short film
September Amelia Hamilton Peter Carstairs
Rogue Sherry Greg McLean
2008 I Love Sarah Jane Sarah Jane[9] Spencer Susser Phim ngắn
Summer Breaks Kara[10] Sean Kruck Phim ngắn
Defiance Chaya Dziencielsky Edward Zwick
2009 That Evening Sun Pamela Choat Scott Teems
Amelia Elinor Smith Mira Nair
2010 Alice ở xứ sở thần tiên Alice Kingsleigh Tim Burton
The Kids Are All Right Joni Lisa Cholodenko
2011 Jane Eyre Jane Eyre Cary Joji Fukunaga
Restless Annabel Cotton Gus Van Sant
Albert Nobbs Helen Dawes Rodrigo García
2012 Lawless Bertha Minnix John Hillcoat
2013 The Turning Chính cô Đạo diễn
Phần: "Long, Clear View"
Stoker India Stoker Park Chan-wook
Only Lovers Left Alive Ava Jim Jarmusch
Tracks Robyn Davidson John Curran
The Double Hannah Richard Ayoade
2014 Maps to the Stars Agatha Weiss David Cronenberg
Madame Bovary Emma Bovary Sophie Barthes
2015 Oscar Wilde's The Nightingale and the Rose[11] The Nightingale (lồng tiếng) Del Kathryn Barton
Brendan Fletcher
Phim ngắn
Crimson Peak Edith Cushing Guillermo del Toro
Madly Chính cô Đạo diễn và biên kịch[12]
Segment: "Afterbirth"[13]
2016 Alice ở xứ sở trong gương Alice Kingsleigh James Bobin
2017 The Man with the Iron Heart Anna Novak Cédric Jimenez
2018 Damsel Penelope David Zellner
Nathan Zellner
Piercing Jackie Nicolas Pesce
2019 Judy and Punch Judy Mirrah Foulkes
Blackbird Anna Roger Michell
2020 The Devil All the Time Helen Hatton Antonio Campos
2021 Bergman Island Amy Mia Hansen-Løve
TBA Blueback dagger Robert Connolly Đang ghi hình

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú
2004–05 All Saints Lily Watson Tập: "Out on a Limb" and "Sins of the Mothers"
2008 In Treatment Sophie Vai chính (9 tập)

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Vai
2010 Alice in Wonderland Alice Kingsleigh (lồng tiếng)
2015 Disney Infinity 3.0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Maltin, Leonard; Maltin, Jessie (ngày 22 tháng 6 năm 2018). “Maltin on Movies #186: Mia Wasikowska”. Nerdist. Legendary Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập 23 tháng 6 năm 2018. Cô cho biết mình chào đời lúc 3:20 trong video phỏng vấn: "Sinh nhật tôi là ngày 25 tháng 10".
  2. ^ a b Buckman, Adam (6 tháng 3 năm 2008). “Sophie's flipped out tale”. New York Post. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2009. Truy cập 31 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên wmagint
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên teenvogue
  5. ^ “Hannah Hilliard: EVE”. hannahhilliard.blogspot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập 4 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ Lens Love Story. vtap.com. Truy cập 4 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ Skin trailer”. MySpace. ngày 24 tháng 6 năm 2007. Truy cập 4 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ Cosette. YouTube. ngày 12 tháng 11 năm 2009. Truy cập 4 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ I Love Sarah Jane. YouTube. 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập 4 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ Summer Breaks. YouTube. 2 tháng 9 năm 2011. Truy cập 9 tháng 9 năm 2011.
  11. ^ “Oscar Wilde's The Nightingale and the Rose. Berlinale.de. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ Weissberg, Jay (24 tháng 4 năm 2016). 'Madly' Review: Viacom's Uneven Love Omnibus”. Variety. Truy cập 23 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ Moran, Jonathan (ngày 14 tháng 5 năm 2015). 'It was a traumatic birth' Emma Lung describes her horror when son was born not breathing”. The Daily Telegraph. Truy cập 26 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Cùng tìm hiểu những biện pháp bảo vệ đôi mắt các bạn nhé
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Kisaragi Amatsuyu được Cosmos – 1 senpai xinh ngút trời và Himawari- cô bạn thời thơ ấu của mình rủ đi chơi