Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Phân loại | Sữa mạch nha |
---|---|
Hãng phân phối | Nestlé MILO |
Quốc gia xuất xứ | Úc |
Ra mắt | 1934 |
Màu sắc | Nâu |
Hương vị | Sô-cô-la kết hợp với lúa mạch và sữa |
Thành phần | PROTOMALT® 32% (chiết xuất từ mầm lúa mạch - extract from malted barley, tinh bột sắn), đường, sữa bột tách kem (skimmed milk powder), bột ca cao, dầu thực vật, bột whey, các khoáng chất (dicalci phosphat, dinatri phosphat, sắt pyrophosphat), dầu bơ (từ sữa - from milk), sirô glucose, các vitamin (vitamin C, niacin, vitamin B6, B2, D, B12), muối iod và hương vani tổng hợp. |
Biến thể | Sữa bột, Sữa hộp, Kẹo, Kem, Dạng thanh, Lon, Ngũ cốc |
Sản phẩm liên quan | Ovaltine |
Trang mạng | Milo |
Milo (/ˈmaɪloʊ/) là một loại đồ uống phổ biến tại châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, châu Đại Dương được pha chế từ sô-cô-la và bột mạch nha với nước nóng hoặc sữa bột.[1] Milo được phát minh bởi nhà phát minh người Úc Thomas Mayne vào năm 1934,và được Nestlé mua bản quyền sản xuất độc quyền.
Thức uống này được bán phổ biến dưới dạng bột trong một hộp thiếc màu xanh lá cây, thường được mô tả bằng các hoạt động thể thao khác nhau; Milo cũng được bán như một thức uống pha sẵn tại một số quốc gia, và sau đó đã được phát triển thành một bữa ăn nhẹ hay ăn sáng với ngũ cốc. Thành phần và hương vị của nó khác nhau ở các nước trên thế giới.
Năm 1934, nhà hóa học và nhà phát minh công nghiệp người Úc Thomas Mayne đã phát triển Milo và ra mắt nó tại Triển lãm Phục sinh Hoàng gia Sydney. Milo bắt đầu sản xuất tại nhà máy đặt tại Smithtown, gần Kempsey trên Bờ biển phía Bắc New South Wales. Tên này bắt nguồn từ vận động viên cổ đại nổi tiếng Milo of Croton.