Morone chrysops

Cá vược trắng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Chi (genus)Morone
Loài (species)chrysops
Danh pháp đồng nghĩa
  • Perca chrysops Rafinesque, 1820
  • Lepibema chrysops (Rafinesque, 1820)
  • Roccus chrysops (Rafinesque, 1820)
  • Labrax albidus DeKay, 1842
  • Labrax osculatii De Filippi, 1853

Cá vược trắng hay còn gọi là cá vược bạc, hoặc cá vược cát (Danh pháp khoa học: Morone chrysops) là một loài cá nước ngọt trong họ Moronidae trong bộ cá vược. Chúng là loài cá biểu tượng của bang Oklahoma.

Cá vược trắng phân bố rộng rãi trên khắp các miền của Hoa Kỳ, đặc biệt là ở vùng Trung Tây. Chúng rất phong phú ở Pennsylvania và vùng quanh hồ Erie. Một số loài cá vược trắng có phạm vi phân bố bao gồm sông Arkansas, hồ Erie gần Cleveland, Ohiohồ PoinsettNam Dakota. Chúng có nhiều trong hệ thống hồ Winnebago của Wisconsin và chúng cũng có rất nhiều ở Oklahoma[2] Cá vược trắng cũng đã được tìm thấy trong các dòng sông đổ vào sông Mississippi.

Chúng có ở nhiều môi trường sống ở phía Bắc, chúng được đưa vào các vùng nước khác nhau quanh Hoa Kỳ, đặc biệt ở các địa điểm phía nam. Loài cá này cũng đã được du nhập thành công vào Manitoba bắt đầu vào những năm 1960, nơi mà chúng là một loài cá câu thể thao quan trọng. Cá vược trắng sống trong các hồ chứa lớn và sông ngòi. Khi mùa giao phối vào xuân, chúng thường gặp ở các con sông, suối và suối cạn[3] Cá vược trắng được tìm thấy trong mật độ cao ở đoạn thượng lưu sông. Phần dòng sông này trở thành nơi thoái hoá nhất, vì một số loại cá khác nhau sống trong phân khúc này[4].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Màu sắc chính của loài cá này là bạc trắng đến xanh nhạt. Lưng của nó hơi tối, với mặt trắng ở bụng, và với sọc đen hẹp chạy dọc theo hai đường bên của nó. Nó có vảy lớn, thô và hai vây lưng. Vây lưng phía trước nhiều hơn rất nhiều và dường như có gai. Mặc dù đây không phải là gai đúng nghĩa, loại vây này được gọi là tia spinous. Phía sau của hai vây lưng mềm hơn rất nhiều, và do đó được gọi là tia mềm. Bởi vì các đốt sống không mở rộng vào đuôi, cá vược trắng được gọi là đuôi homocercal. Cơ thể sâu và nén theo chiều dọc[5]. Hầu hết chúng phát triển đạt kích thước khoảng từ 10–12 cm về chiều dài, mặc dù chúng có thể đạt 17 cm trở lên. Bởi vì phần lưng và bụng của góc đuôi hướng về phía một điểm tạo ra một góc nhìn rõ ràng. Kích cỡ lớn đã được ghi nhận khi câu được là từ 6 lb (13 kg) vào năm 1989 ở hồ Cam (Orange Lake) thuộc Orange, Virginia, vào năm 2010 tại sông Amite, Louisiana[6].

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá vược trắng là loài cá ăn thịt. Chúng có bốn loại động vật chính trong chế độ ăn của chúng là Calanoida , Cyclopoida, daphnialeptodora[7]. Chúng là những kẻ săn mồi bằng thị giác. Chúng sẽ đớp mồi như giun đấtcá tuế. Chỉ có cá lớn nhất sẽ ăn cá khác, và khi mùa hè tiến triển, có xu hướng ăn cá ít hơn[7]. Loài cá này có khả năng tích mỡ (lipid) vào mùa hè có thể sống sót qua mùa đông lạnh giá hơn. Khi nhìn vào cá vược trắng ở miền Trung, đặc biệt ở Nam Dakota, sự chồng chéo trong chế độ ăn uống xảy ra giữa cá vược và cá Walleye. Khi những mùa diễn ra qua mùa hè và mùa thu, lượng ăn kiêng chồng chéo giảm do cả cá đều tăng trưởng kích cỡ[8].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Rice, F. Philip (1964). America's Favorite Fishing-A Complete Guide to Angling for Panfish. New York: Harper Row.
  • Rice, F. Philip (1984). Panfishing. New York: Stackpole Books. ISBN 0-943822-25-4.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ NatureServe (2013). Morone chrysops. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2013: e.T184080A1748777. doi:10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T184080A1748777.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ David W. Willis; Craig P. Partaker; Brian G. Blackwell (tháng 5 năm 2002). “Biology of White Bass in Eastern South Dakota Glacial Lakes”. North American Journal of Fisheries Management. 22 (2): 627–636. doi:10.1577/1548-8675(2002)022<0627:Bobbie>2.0.co;2.
  3. ^ “Texas Weekend Angler”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011.
  4. ^ N.W.R Lapointe; L.D. Torkum; N.E. Mandrak (tháng 2 năm 2010). “Macrohabitat associations of fishes in shallow waters of the Detroit River”. Journal of Fish Biology. 76 (3): 446–466. doi:10.1111/j.1095-8649.2009.02470.x.
  5. ^ “Temperate Basses”. Pennsylvania Fish and Boat Commission. Commonwealth of Pennsylvania. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
  6. ^ http://www.wrec.igfa.org/WRecordsList.aspx?lc+AllTackle&cn=Bass[liên kết hỏng], white, accessed 27 Mar 2013
  7. ^ a b W.J. Eckmayer; F.J. Margraf (tháng 6 năm 2004). “The influence of diet, consumption, and lipid use on recruitment of white bass”. Lakes and Reservoirs: Research and Management. 9 (2): 133–141. doi:10.1111/j.1320-5331.2004.00239.x. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.[liên kết hỏng]
  8. ^ D.W. Willis; C.P. Paukert; B.G. Blackwell (2002). “Biology of White Bass in Eastern South Dakota Glacial Lakes”. North American Journal of Fisheries Management. 22 (2): 627–636. doi:10.1577/1548-8675(2002)022<0627:bowbie>2.0.co;2.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Borrowed Time - bộ phim ngắn khá u tối của Pixar
Borrowed Time - bộ phim ngắn khá u tối của Pixar
Pixar Animation Studios vốn nổi tiếng với những bộ phim hơi có phần "so deep"
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Eula là nhân vật Hypercarry sát thương vật lí mạnh mẽ và có thể gây ra lượng dmg nuke hàng đầu game hiện tại
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation