Louisiana

Tiểu bang Louisiana (State of Louisiana)
État de Louisiane
Cờ Louisiana Huy hiệu Louisiana
Cờ Huy hiệu
Biệt danh: Bayou State • Child of the Mississippi
Creole State • Pelican State (tính thức)
Sportsman's Paradise • Sugar State • The Boot
Ngôn ngữ chính thứcKhông có; tiếng Anhtiếng Pháp trên thực tế
Địa lý
Quốc gia Hoa Kỳ
Thủ phủBaton Rouge
Thành phố lớn nhấtNew Orleans[2][3][4]
Diện tích134.382 km² (hạng 31)
• Phần đất112.927 km²
• Phần nước21.455 km² (16 %)
Chiều ngang210 km²
Chiều dài610 km²
Kinh độ89°W - 94°W
Vĩ độ29°N - 33°N
Dân số (2018)4.659.978 (hạng 25)
• Mật độ34,6 (hạng 24)
• Trung bình30 m
• Cao nhấtNúi Driskill[5][6] 163 m
• Thấp nhấtNew Orleans[5][6] -2,5 m
Hành chính
Ngày gia nhập30 tháng 4 năm 1812 (thứ 18)
Thống đốcJohn Bel Edwards (Dân chủ)
Thượng nghị sĩ Hoa KỳBill Cassidy (CH)
John Neely Kennedy (CH)
Múi giờCST (UTC-6)
• Giờ mùa hèCDT (UTC-5)
Viết tắtLA US-LA
Trang webwww.louisiana.gov
Biểu tượng tiểu bang Louisiana
Biểu hiệu của Động vật và Thực vật
ChimBrown pelican
Giống chóCatahoula Leopard Dog
White perch
HoaMagnolia
Côn trùngHoneybee
Động vật có vúBlack bear
Bò sátAlligator
CâyBald cypress
Biểu hiệu văn hóa
Đồ uốngMilk
Hóa thạchPetrified palmwood
Đá quýAgate
Dụng cụDiatonic accordion
Khẩu hiệuUnion, Justice, Confidence
Bài hát"Give Me Louisiana"
"You Are My Sunshine"
"State March Song"
"Gifts of the Earth"
Điểm đánh dấu tuyến đường của tiểu bang
Louisiana state route marker
Quarter tiểu bang
Louisiana quarter dollar coin
Phát hành năm 2002
Danh sách các biểu tượng tiểu bang Hoa Kỳ

Louisiana (/luˌziˈænə/ hay /ˌlziˈænə/ ; tiếng Pháp Louisiana: La Louisiane, [la lwizjan] hay [la luzjan];[7] tiếng Creole Louisiana: Léta de la Lwizyàn; tiếng Pháp chuẩn État de Louisiane, [lwizjan] ) là một tiểu bang tọa lạc ở miền Nam Hoa Kỳ. Louisiana là bang rộng lớn thứ 31bang đông dân thứ 25 trong 50 tiểu bang của Hoa Kỳ. Thủ phủ là Baton Rouge, còn thành phố lớn nhất là New Orleans. Louisiana là bang duy nhất của Hoa Kỳ mà phân cấp hành chính được gọi là "parish", tương đương với "county" ở các bang khác. Parish lớn nhất theo dân số là Đông Baton Rouge, và lớn nhất theo diện tích là Plaquemines. Louisiana tiếp giáp với Arkansas về phía bắc, Mississippi về phía đông, Texas về phía tây, và vịnh México về phía nam.

Đa phần đất đai của bang được tạo nên từ trầm tích sông Mississippi, tạo nên những châu thổ rộng lớn và những khu vực bát ngát đầm lầy và đồng lầy ven biển.[8] Tại đây có sự phong phú về sinh vật điển hình miền Nam Hoa Kỳ, với ví dụ là các loài cò quămcò trắng. Cũng có nhiều loài ếch cây, và cá như cá tầmcá tầm thìa. Ở nơi cao hơn một chút, cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, và ở đó có những khu rừng thông lá dài bạt ngàn và xavan ngập nước. Những điều này hỗ trợ cho sự sinh tồn của một số lớn thực vật, gồm nhiều loài lan và thực vật ăn thịt.[8] Louisiana có nhiều tộc người bản địa hơn bất kỳ bang miền nam nào khác, trong đó bốn được công nhận cấp liên bang, mười được công nhận cấp tiểu bang, và bốn chưa được công nhận.[9]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Louisiana được đặt theo tên Vua Louis XIV, trị vì Vương quốc Pháp từ năm 1643 đến 1715. Sau khi René-Robert Cavelier, Sieur de La Salle tuyên bố chủ quyền lưu vực sông Mississippi cho Pháp, ông đã đặt tên cho nó là La Louisiane.[10] Hậu tố -ana (hay -ane) trong tiếng Latinh có nghĩa là "thuộc về (gì đó, ai đó)". Nên cả cụm danh từ này có nghĩa là "thuộc về Louis". Lãnh thổ Louisiana thuộc Pháp xưa kia kéo dài từ Vịnh Mobile xuống tận phía bắc biên giới Canada–Hoa Kỳ và bao gồm cả một phần nhỏ phía tây nam Canada ngày nay.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “United States”. Modern Language Association. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “New Orleans a 'ghost town' after thousands flee Gustav: mayor”, AFP, Google, ngày 31 tháng 8 năm 2008, Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013, truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  3. ^ “Expert: N.O. population at 273,000”. WWL-TV. ngày 7 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2007. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  4. ^ “Relocation”. Baton rouge. Connecting U.S. Cities. ngày 3 tháng 5 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ a b “Elevations and Distances in the United States”. United States Geological Survey. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2011.
  6. ^ a b Elevation adjusted to North American Vertical Datum of 1988.
  7. ^ Valdman, Albert; Kevin J. Rottet biên tập (2009). Dictionary of Louisiana French: As Spoken in Cajun, Creole, and American Indian Communities. University Press of Mississippi. tr. 98. ISBN 978-1-60473-404-1.
  8. ^ a b Keddy, Paul A. (2008). Water, Earth, Fire: Louisiana's Natural Heritage. Philadelphia: Xlibris. tr. 229. ISBN 978-1-4363-6234-4.
  9. ^ Dayna Bowker Lee, "Louisiana Indians in the 21st Century", Louisiana Folklife Program, 2013
  10. ^ Baker, Lea Flowers. “Louisiana Purchase”. Encyclopedia of Arkansas History & Culture. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cùng tìm hiểu cách quản lý thời gian tối ưu cho việc học tập của một học bá Đại học Bắc Kinh
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Các thiếu nữ mơ mộng theo đuổi School Idol. Lần này trường sống khỏe sống tốt nên tha hồ mà tấu hài!
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact