Morpheus

Morpheus và Iris, tranh vẽ bởi Pierre-Narcisse Guérin, 1811 bảo tàng Hermitage

Morpheus là vị thần Hy Lạp của những giấc mơ xuất hiện trong Metamorphoses của Ovid.

Vị thần của những giấc mơ và giấc ngủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Morpheus có khả năng bắt chước bất kỳ dạng người nào và xuất hiện trong giấc mơ. Hình dáng chân thật của anh ta là của một con da cánh, một hình ảnh chia sẻ với nhiều anh chị em của anh ta. Robert Burton, trong cuốn Anatomy of Melancholy năm 1621 của ông, đề cập đến các miêu tả cổ điển của Morpheus, nói rằng "Philostaratus sơn [Morpheus] trong một chiếc áo khoác trắng và đen, với một hộp sừng và ngà voi đầy những giấc mơ, có cùng màu sắc, xấu ".[1] Trong huyền thoại, Morpheus cũng được cho là gửi ước mơ thông qua một trong hai cửa, một trong những ngà voi, và sừng khác. Bắt đầu từ thời trung cổ, cái tên Morpheus bắt đầu thay thế cho thần giấc mơ hay giấc ngủ[2]. Trong bài báo số 76 của Carlman Bellman, "Glimmande nymf", Morpheus được gọi là thần của giấc ngủ.[3]

Trong Ovid

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà thơ La Mã Ovid tuyên bố trong Metamorphose của mình rằng Morpheus là con của Hypnos và báo cáo rằng ông có 1000 anh chị em, với Morpheus, Phobetor và Phantasos chỉ là những người nổi bật nhất trong số họ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Burton (2001)(Pr. 2, Sec. 2)
  2. ^ Kearns (1996)
  3. ^ Britten Austin, Paul. The Life and Songs of Carl Michael Bellman: Genius of the Swedish Rococo. Allhem, Malmö American-Scandinavian Foundation, New York, 1967, pages 87–88. ISBN 978-3-932759-00-0
  4. ^ Ovid (1836) p.54

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Burton, Robert. (2001), William H. Gass. (biên tập), The Anatomy of Melancholy., New York, ISBN 9780940322660{{Chú thích}}: Quản lý CS1: địa điểm thiếu nhà xuất bản (liên kết).
  • Griffin, A. H. F. (1997), A Commentary on Ovid, Metamorphoses XI, Hermathena, quyển 162/163, Dublin, JSTOR 23041237{{Chú thích}}: Quản lý CS1: địa điểm thiếu nhà xuất bản (liên kết).
  • Kearns, E. (1996), "Morpheus", trong S. Hornblower & A. Spawforth (biên tập), Oxford Classical Dictionary (ấn bản thứ 3), Oxford, ISBN 9780198661726{{Chú thích}}: Quản lý CS1: địa điểm thiếu nhà xuất bản (liên kết).
  • Ovid (1836). "Book XI". Metamorphoses.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Vào năm 2004, Type-moon cùng Nasu thả một quả bom vào ngành công nghiệp Visual novel mà cho đến hơn 10 năm sau, hậu quả của quả bom đó vẫn chưa phai mờ
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.