My Songs Know What You Did in the Dark (Light Em Up)

"My Songs Know What You Did in the Dark (Light Em Up)"
Đĩa đơn của Fall Out Boy
từ album Save Rock and Roll
Phát hànhngày 4 tháng 2 năm 2013
(xem release history)
Thể loạiAlternative rock, pop rock
Thời lượng3:08
Hãng đĩaIsland
Sáng tácPatrick Stump, Pete Wentz, Joe Trohman, Andy Hurley, Butch Walker and John Hill
Sản xuấtButch Walker
Thứ tự đĩa đơn của Fall Out Boy
"Alpha Dog"
(2009)
"My Songs Know What You Did in the Dark (Light Em Up)"
(2013)
"The Phoenix"
(2013)
Audio sample
Tập tin:My Songs Know What You Did in the Dark (Light Em Up).ogg
Video âm nhạc
"My Songs Know What You Did in the Dark (Light Em Up)" trên YouTube

"My Songs Know What You Did in the Dark (Light Em Up)" bài hát được viết và thu âm bởi ban nhạc rock người Mỹ Fall Out Boy, phát hành như đĩa đơn trong album phòng thu thứ năm của họ, Save Rock and Roll.[1] Nó phục vụ như là đĩa đơn trở lại của ban nhạc sau ba năm vắng bóng và tạo ra vào đầu năm 2013.[2] Ca khúc và video âm nhạc của nó được phát hành vào ngày 4 tháng 2 năm 2013 trên toàn thế giới và 5 tháng 2 năm 2013 ở Bắc Mỹ trùng hợp với những tin tức chính thức của thay đổi của ban nhạc.

Video âm nhạc là phần 1 của The Young Blood Chronicles, một loạt liên tục trong đó một đoạn video sẽ được ghi lại cho mỗi bài hát trên Save Rock and Roll là một phần của câu chuyện."My Songs Know What You Did in the Dark (Light Em Up)" đạt mốc 2 triệu lượt tải kỹ thuật số vào tháng 7 năm 2013, là bài ​​hát thứ tư của Fall Out Boy làm được như vậy. Nó được đặt tên bởi BBC Radio 1 là một trong "Top 100 Tracks of the Past 5 Years".[3]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kỹ thuật số
STTNhan đềThời lượng
1."My Songs Know What You Did in the Dark (Light Em Up)"3:08

Bảng xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hogan, Mark. “Fall Out Boy Return to 'Save Rock and Roll' With New Single, Album, and Tour”. Spin. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ “Fall Out Boy to 'Save Rock and Roll' in May”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ Radio 1's A List Lưu trữ 2013-10-20 tại Wayback Machine BBC. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013
  4. ^ "Australian-charts.com – Fall Out Boy – My Songs Know What You Did In The Dark (Light Em Up)" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Ultratop.be – Fall Out Boy – My Songs Know What You Did In The Dark (Light Em Up)" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip.
  6. ^ "Fall Out Boy Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  7. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 15. týden 2013.
  8. ^ "Lescharts.com – Fall Out Boy – My Songs Know What You Did In The Dark (Light Em Up)" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  9. ^ "Chart Track: Week 6, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  10. ^ http://www.billboard.com/artist/276170/fall+out+boy/chart?f=848
  11. ^ "Nederlandse Top 40 – Fall Out Boy" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  12. ^ "Charts.nz – Fall Out Boy – My Songs Know What You Did In The Dark (Light Em Up)" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  13. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  14. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 11. týden 2013.
  15. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  16. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  17. ^ "Fall Out Boy Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  18. ^ "Fall Out Boy Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  19. ^ "Fall Out Boy Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  20. ^ "Fall Out Boy Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ “Top Rock Songs Chart Billboard”. Billboard. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  22. ^ http://www.billboard.com/artist/276170/fall+out+boy/chart
  23. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  24. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  25. ^ Paul Grein (ngày 10 tháng 7 năm 2013). “Week Ending ngày 7 tháng 7 năm 2013. Songs: The Actress in the Top 10”. Chart Watch. Yahoo.
  26. ^ Album Sales Round-Up: Week of August 28th, 2013 absolutepunk.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013.
  27. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Fall Out Boy – My Songs Know What You Did In The Dark” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  28. ^ “Best of 2013: Canadian Hot 100”. publisher=Prometheus Gobal Media. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |work= (trợ giúp)
  29. ^ “Best of 2013 – Hot 100 Songs”. Billboard.com. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Nếu nhìn vào ngoại hình của Pierro, ta có thể thấy được rằng ông đeo trên mình chiếc mặt nạ có hình dạng giống với Mặt nạ sắt nhuốm máu
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
Công thức làm bánh bao cam
Công thức làm bánh bao cam
Ở post này e muốn chia sẻ cụ thể cách làm bánh bao cam và quýt được rất nhiều người iu thích
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi