Myxozoa

Myxozoa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Cnidaria
Phân ngành (subphylum)Myxozoa
Grassé, 1970
Các lớp

Động vật thân nhớt (danh pháp khoa học: Myxozoa, từ tiếng Hy Lạp: μύξα myxa nghĩa là "nhớt" hoặc "nhầy"[1] + nguyên âm chủ tố o + ζῷον zoon nghĩa là "động vật"[2]) là một nhóm động vật ký sinh sống trong môi trường nước. Có hơn 2.180 loài đã được miêu tả[3] và một số tác giả ước tính ít nhất đến 30.000 loài chưa được phát hiện.[4] Nhiều loài có vòng đời sống trên hai vật chủ, liên quan đến giun đốt hoặc động vật hình rêu. Kích thước trung bình của bào tử Myxosporea thường từ 10 μm đến 20 μm[5] trong khi kích thước trung bình của bào tử Malacosporea có thể lên đến 2 mm. Nhiễm trùng xảy ra thông qua các bào tử có mảnh vỏ.

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Myxozoa ban đầu được xem là động vật nguyên sinh (protozoa),[6] và được xếp vào trong các nhóm không di động khác trong nhóm Sporozoa.[7] Vì đặc điểm tự nhiên riêng biệt của nó rất rõ ràng với 18S ribosom DNA (rDNA), do đó chúng được xếp trở lại trong nhóm Metazoa. Các phân loại sau đó tiếp tục mâu thuẫn do các bằng chứng không khớp nhau: mặc dù 18S rDNA thì cho thấy mối quan hệ với Cnidaria,[8] rDNA khác cũng được lấy mẫu,[9][10] và các gen HOX của hai loài,[11] là tương đồng hơn với Bilateria.

Sự phát hiện ra Buddenbrockia plumatellae, một loài ký sinh giống như giun trên các động vật hình rêu, dài tới 2 mm, là động vật thân nhớt,[9] ban đầu dường như củng cố quan điểm về nguồn gốc đối xứng hai bên (nghĩa là Bilateria), do sơ đồ thân là rất giống với giun. Tuy nhiên, kiểm tra gần hơn cho thấy sự đối xứng theo chiều dọc của Buddenbrockia không là hai bên mà là bốn bên, gieo nghi ngờ vào giả thuyết này.

Thử nghiệm sâu hơn đã giải quyết câu hỏi hóc búa về di truyền bằng cách truy nguồn ba gen HOX khác biệt đã được nhận dạng trước đó (Myx1-3) là của loài động vật hình rêu Cristatella mucedo và gen thứ tư (Myx4) là của cá chó phương bắc (Esox lucius), các vật chủ tương ứng của hai mẫu Myxozoa tương ứng.[12] Điều này giải thích cho sự nhầm lẫn: các thí nghiệm ban đầu đã sử dụng các mẫu bị ô nhiễm mô của sinh vật chủ, dẫn đến dương tính giả cho một vị trí trong Bilateria. Việc nhân bản cẩn thận hơn của 50 gen mã hóa từ Buddenbrockia đã thiết lập vững chắc nhóm này là các thành viên bị biến đổi mạnh của ngành Cnidaria, với sứa (Medusozoa) là họ hàng gần nhất của chúng.[12] Những điểm tương đồng giữa các nang ở cực của Myxozoa và thích ti nang của Cnidaria đã được rút ra từ lâu, nhưng thường được coi là kết quả của tiến hóa hội tụ.

Các nhà phân loại học hiện nay công nhận phân nhóm đã lỗi thời Actinosporea như là một giai đoạn trong vòng đời của Myxosporea.[13]

Đồng hồ phân tử gợi ý rằng Myxozoa và họ hàng gần nhất của chúng, Polypodiozoa, có chung tổ tiên chung gần nhất với Medusozoa khoảng 600 triệu năm trước, trong kỷ Ediacara.[4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Dường như rõ ràng rằng Myxozoa thuộc về ngành Cnidaria, mặc dù chúng có nhiều khác biệt. Vì lý do này, phân loại của Mixozoa đã trải qua các thay đổi lớn và quan trọng trong các bậc phân loại chi, họ và phân bộ. Vì thế, một phân loại mới trong ngành Cnidaria đã được đề xuất với sửa đổi phân loại dựa theo bào tử tới cấp chi.[14] Dưới đây liệt kê phân loại tới cấp họ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ μύξα. Liddell, Henry George; Scott, Robert; A Greek–English Lexicon at the Perseus Project
  2. ^ ζῷον. Liddell, Henry George; Scott, Robert; A Greek–English Lexicon at the Perseus Project
  3. ^ Chang, E. Sally; Neuhof, Moran; Rubinstein, Nimrod D.; Diamant, Arik; Philippe, Hervé; Huchon, Dorothée; Cartwright, Paulyn (ngày 1 tháng 12 năm 2015). "Genomic insights into the evolutionary origin of Myxozoa within Cnidaria". Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. Quyển 112 số 48. tr. 14912–14917. doi:10.1073/pnas.1511468112. ISSN 1091-6490. PMC 4672818. PMID 26627241.
  4. ^ a b Atkinson, Stephen D.; Bartholomew, Jerri L.; Lotan, Tamar (ngày 1 tháng 8 năm 2018). "Myxozoans: Ancient metazoan parasites find a home in phylum Cnidaria". Zoology (bằng tiếng Anh). Quyển 129. tr. 66–68. doi:10.1016/j.zool.2018.06.005. ISSN 0944-2006. PMID 30170750.
  5. ^ "Myxozoa". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ Štolc A. (1899). "Actinomyxidies, nouveau groupe de Mesozoaires parent des Myxosporidies". Bull. Int. L'Acad. Sci. Bohème. Quyển 12. tr. 1–12.
  7. ^ Edwin Lanfranco, 2007, A phylogenetic classification of organisms other than animals.
  8. ^ Smothers J. F. (1994). "Molecular evidence that the myxozoan protists are metazoans". Science. Quyển 265 số 5179. tr. 1719–1721. doi:10.1126/science.8085160. PMID 8085160.
  9. ^ a b A.S. Monteiro (ngày 1 tháng 6 năm 2002). "Orphan worm finds a home: Buddenbrockia is a Myxozoan". Mol. Biol. Evol. Quyển 19 số 6. tr. 968. PMID 12032254.
  10. ^ J. Zrzavy & V. Hypsa (2003). "Myxozoa, Polypodium, and the origin of the Bilateria: The phylogenetic position of "Endocnidozoa" in light of the rediscovery of Buddenbrockia". Cladistics. Quyển 19 số 2. tr. 164. doi:10.1111/j.1096-0031.2003.tb00305.x.
  11. ^ C. L. Anderson, E. U. Canning & B. Okamura (1999). "A triploblast origin for Myxozoa?". Nature. Quyển 392 số 6674. tr. 346–347. doi:10.1038/32801. PMID 9537319.
  12. ^ a b E. Jímenez-Guri; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2007). "Buddenbrockia is a cnidarian worm". Science. Quyển 317 số 116. tr. 116–118. Bibcode:2007Sci...317..116J. doi:10.1126/science.1142024. PMID 17615357.
  13. ^ Kent M. L.; Margolis L.; Corliss J. O. (1994). "The demise of a class of protists: taxonomic and nomenclatural revisions proposed for the protist phylum Myxozoa Grasse, 1970". Canadian Journal of Zoology. Quyển 72 số 5. tr. 932–937. doi:10.1139/z94-126.
  14. ^ Fiala, Ivan; Bartošová-Sojková, Pavla; Whipps, Christopher M. (2015). "Classification and Phylogenetics of Myxozoa". Trong Okamura, Beth; Gruhl, Alexander; Bartholomew, Jerri L. (biên tập). Myxozoan Evolution, Ecology, and Development. Springer International Publishing. tr. 85–110. doi:10.1007/978-3-319-14753-6_5. ISBN 978-3-319-14752-9.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash is a Weapon Event's weapon used to increase the damage dealt by the wearer, making it flexible to the characters