Núi Kenya

Núi Kenya
Độ cao5.199 mét (17.057 ft)
Phần lồi3.825 m (12.549 ft) Xếp thứ 32
Danh sáchSeven Second Summits
Vị trí
Vị trí Kenya
Tọa độ0°9′N 37°18′Đ / 0,15°N 37,3°Đ / -0.150; 37.300
Bản đồ địa hìnhNúi Kenya ở Wielochowski và Savage[1][2]
Địa chất
KiểuNúi lửa dạng tầng (đã ngưng)
Phun trào gần nhất2,6-3,1 Ma
Leo núi
Chinh phục lần đầu1899 bởi Halford Mackinder
Hành trình dễ nhấtrock climb
Mount Kenya lies in the Kenyan highlands, 150 km (95 miles) north-northeast of Nairobi and just northeast of Nyeri.
Mount Kenya has a low profile typical of a shield volcano.[3] Các ngọn núi trung tâm tạo thành đá nút núi lửa và đã bị phơi lộ ra thông qua quá trình bào mòn băqng.[4]

Núi Kenya là một ngọn núi lửa đã thôi hoạt động ở miền trung Kenya, nằm ngay phía nam của xích đạo. Với độ cao 5.199 m (17.057 ft), núi Kenya là ngọn núi cao thứ hai ở châu Phi, sau Kilimanjaro. Các ngọn núi cao nhất là Batian (5.199 m – 17.058 ft), Nelion (5.188 m – 17.022 ft) và Lenana (4.985 m - 16.355 ft). Núi Kenya cách thủ đô Nairobi 150 km về phía bắc-đông bắc. Núi Kenya đã được tạo ra bởi các hoạt động phu trào liên tục của hàng loạt núi lửa cách đây khoảng 2,5-3 triệu năm. Ban đầu núi này có một hồ miệng núi lửa trên đỉnh nhưng đã bị bào mòn và để lại một loạt các đỉnh có tuyết bao phủ, các thung lũng có hồ nước đóng băng, nhưng khoảng 150.000 năm trước thì các sông băng đã tan và chảy xuống các vùng ấm hơn ở chân núi. Đến cuối thế kỷ 19, 7 trong số các sông băng này đã hoàn toàn tan hết, các sông băng còn lại thì vẫn đang tan đi nhanh chóng.

Núi Kenya có hệ sinh thái phong phú gồm các vùng đồng cỏ, cây thấp trên cao nguyên và rừng mưa rậm bao phủ đến độ cao 3200 m. Các động vật sinh sống ở đây gồm có tê giác, voi, trâu rừng. Theo các ghi chép trước đây, nhà địa lý Anh quốc Halford John Mackinder đã vẽ bản đồ núi này vào năm 1899. Khu vực xung quanh của núi này được bảo vệ trong Vườn quốc gia núi Kenya, được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Vườn quốc gia này có diện tích khoảng 620 km² (240 dặm vuông), và đón khoảng 15.000 du khách mỗi năm.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mount Kenya Map Sample
  2. ^ Mount Kenya Map and Guide (Bản đồ) (ấn bản thứ 4). 1:50,000 with 1:25,000 inset. EWP Map Guides. EWP thiết kế bản đồ. EWP. 2007. ISBN 978-0-906227-96-1.
  3. ^ Hastenrath, Stefan (1984). The Glaciers of Equatorial East Africa (bằng tiếng English). Dordrecht, Holland: D. Reidel Publishing Company. ISBN 90-277-1572-6.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Baker, B. H. (1967). Geology of the Mount Kenya area. Nairobi: Geological Survey of Kenya.
  5. ^ Gichuki, Francis Ndegwa (tháng 8 năm 1999). “Threats and Opportunities for Mountain Area Development in Kenya”. Ambio. Royal Swedish Academy of Sciences. 28 (5): 430–435. Bản gốc (subscription required) lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2005.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Ibara Mayaka (伊原 摩耶花, Ibara Mayaka ) là một trong những nhân vật chính của Hyouka
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Akasaka Ryuunosuke (赤坂 龍之介 - Akasaka Ryūnosuke) là bệnh nhân cư trú tại phòng 102 của trại Sakurasou. Cậu là học sinh năm hai của cao trung Suiko (trực thuộc đại học Suimei).