NGC 6810

NGC 6810
NGC 6810
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000.0)
Chòm saoKhổng Tước
Xích kinh19h 43m 34.25s [1]
Xích vĩ−58° 39′ 20.12″ [1]
Dịch chuyển đỏ0.006775 [1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời2031 ± 10 km/s [1]
Khoảng cách87 Mly [1]
Cấp sao biểu kiến (V)11.60 [2]
Cấp sao biểu kiến (B)12.40 [2]
Đặc tính
KiểuSA(s)ab:sp [1]
Kích thước biểu kiến (V)3.2 x 0.9 [1]
Tên gọi khác
PGC 63571, ESO 142-35

NGC 6819 là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Khổng Tước[1]. Khoảng cách của thiên hà này đối với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 87 triệu năm ánh sáng[1]. Nó được nhà thiên văn học người Đức John Herschel phát hiện vào ngày 10 tháng 7 năm 1834[3] và sau đó được nhà thiên văn học người Anh gốc Đan Mạch John Louis Emil Dreyer thêm vào danh sách các thiên thể NGC.

Thiên hà này được phân loại là thiên hà Seyfert loại 2[4]. Tuy nhiên các quan sát theo tia X thì không có chứng cứ nào chứng minh rằng nó có sự hoạt động của nhân thiên hà hoạt động[4]. Và chỉ dựa vào quang phổ quang học thì cũng không thể xác nhận NGC 6810 là một thiên hà Seyfert.[4][5] Do đó, nó bị phân loại sai. Và khi dựa vào các tính chất của tia X, ánh sáng quang học, IR và sóng vô tuyến thì nó phù hợp với tính chất của một thiên hà có sự hình thành sao với tỉ lệ cực cao[4]. Nó là thiên hà xoắn ốc đời đầu và có khối lượng tương đương với Ngân Hà[4].

Các quan sát được thực hiện bằng XMM-Newton với NGC 6810 cho thấy có sự phát ra tia X nằm trong đĩa quang học của nó (điều này liên kết chặt chẽ với các vùng hình thành sao) và bên ngoài đĩa quang.[4]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Khổng Tước và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 19h 43m 34.25s [1]

Độ nghiêng −58° 39′ 20.12″ [1]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0.006775 [1]

Cấp sao biểu kiến 11.60 [2]

Vận tốc xuyên tâm 2031 ± 10 km/s [1]

Kích thước biểu kiến 3.2 x 0.9 [1]

Loại thiên hà SA(s)ab:sp [1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “NASA/IPAC Extragalactic Database”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ a b c “Revised NGC Data for NGC 6810”. spider.seds.org. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “Data for NGC 6810”. www.astronomy-mall.com. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ a b c d e f Strickland, David K. (2007). “A new superwind galaxy: XMM–Newton observations of NGC 6810”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 376 (2): 523–533. arXiv:astro-ph/0701630. Bibcode:2007MNRAS.376..523S. doi:10.1111/j.1365-2966.2007.11478.x.
  5. ^ Forbes, Duncan A.; Norris, R. P. (1998). “Star Formation in Southern Seyfert Galaxies”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 300 (3): 757. arXiv:astro-ph/9804298. Bibcode:1998MNRAS.300..757F. doi:10.1046/j.1365-8711.1998.01940.x. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới NGC 6810 tại Wikimedia Commons

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Các bạn có bao giờ đặt câu hỏi tại sao Xiangling 4 sao với 1300 damg có thể gây tới 7k4 damg lửa từ gấu Gouba
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Bài test Innate personality được tạo ra bởi viện triển lãm và thiết kế Đài Loan đang trở thành tâm điểm thu hút giới trẻ Châu Á, Hoa Kỳ và cả Châu Âu
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.