NGC 852

NGC 852
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoBa Giang
Xích kinh02h 08m 55,446s[1]
Xích vĩ−56° 44′ 13,29″[1]
Dịch chuyển đỏ0,021656[2]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời6421,9[2]
Đặc tính
KiểuSB(rs)bc[3]
Kích thước biểu kiến (V)0,593 × 0,546′[1]
Tên gọi khác
IRAS F02072-5658, LEDA 8195[4]

NGC 852 là một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Ba Giang, cách Ngân Hà 281 triệu năm ánh sáng và có đường kính khoảng 110.000 năm ánh sáng. NGC 852 được phát hiện vào ngày 27 tháng 10 năm 1834 bởi John Herschel.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Skrutskie, Michael F.; Cutri, Roc M.; Stiening, Rae; Weinberg, Martin D.; Schneider, Stephen E.; Carpenter, John M.; Beichman, Charles A.; Capps, Richard W.; Chester, Thomas; Elias, Jonathan H.; Huchra, John P.; Liebert, James W.; Lonsdale, Carol J.; Monet, David G.; Price, Stephan; Seitzer, Patrick; Jarrett, Thomas H.; Kirkpatrick, J. Davy; Gizis, John E.; Howard, Elizabeth V.; Evans, Tracey E.; Fowler, John W.; Fullmer, Linda; Hurt, Robert L.; Light, Robert M.; Kopan, Eugene L.; Marsh, Kenneth A.; McCallon, Howard L.; Tam, Robert; Van Dyk, Schuyler D.; Wheelock, Sherry L. (1 tháng 2 năm 2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708. ISSN 0004-6256. S2CID 18913331.
  2. ^ a b Meyer, M. J.; và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2004). “The HIPASS catalogue - I. Data presentation”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 350 (4): 1195–1209. arXiv:astro-ph/0406384. Bibcode:2004MNRAS.350.1195M. doi:10.1111/j.1365-2966.2004.07710.x. S2CID 10336076.
  3. ^ de Vaucouleurs, G.; và đồng nghiệp (1991). “Third reference catalogue of bright galaxies”. 3.9. New York: Springer-Verlag. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  4. ^ “NGC 852”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  5. ^ “Your NED Search Results”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  6. ^ “Revised NGC Data for NGC 852”. spider.seds.org. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Delta -  The Eminence In Shadow
Nhân vật Delta - The Eminence In Shadow
Delta (デルタ, Deruta?) (Δέλτα), trước đây gọi là Sarah (サラ, Sara?), là thành viên thứ tư của Shadow Garden
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên shopee và mẹo săn hàng đẹp 🍒
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.