NGC 525

Thiên thể NGC 525
NGC 525
NGC 525 nhìn qua SDSS
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000[1])
Chòm saoSong Ngư[2]
Xích kinh01h 24m 52.9s[3]
Xích vĩ+09° 42′ 12″[3]
Dịch chuyển đỏ0.007158 ± 0.000167[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời(2138 ± 50) km/s[1]
Khoảng cách95.6 Mly[4]
Cấp sao biểu kiến (V)13.3[2]
Cấp sao biểu kiến (B)14.3[2]
Đặc tính
KiểuS0[2]
Kích thước biểu kiến (V)1.5' × 0.7'[2]
Tên gọi khác
PGC 5232, UGC 972, MGC +01-04-054, 2MASS J01245290+09421164[1][5]

NGC 525 (còn được biết đến là PGC 5232 hoặc UGC 972) là một thiên hà thấu kính thuộc chòm sao Song Ngư,[2] nằm cách Hệ Mặt trời khoảng 95,6 triệu năm ánh sáng.[4] Thiên hà này được nhà thiên văn học Heinrich d'Arres phát hiện vào ngày 25 tháng 9 năm 1862.[5]

Lịch sử quan sát

[sửa | sửa mã nguồn]

D'Arrest đã phát hiện ra NGC 525 bằng kính thiên văn khúc xạ 11 inch của ông tại Copenhagen. Ông đã xác định được vị trí của thiên hà chỉ với tổng cộng hai lần quan sát. Vị trí được ông xác định khá chính xác khi ông đã ghi chú rằng ngôi sao mag 11-12 chỉ cách đó 2' về phía tây bắc.[6] Thiên hà này sau đó được John Louis Emil Dreyer lập danh mục trong Danh mục chung mới, và được mô tả là "một ngôi sao rất mờ, rất nhỏ, có độ sáng khoảng 11 hoặc 12, nằm về phía tây 5'".[5]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

NGC 525 trông rất mờ trên bầu trời vì cấp sao biểu kiến của nó chỉ có 13,3. Do đó chỉ có thể quan sát được thiên hà này bằng kính thiên văn. Nó có thể được phân loại là loại S0 bằng cách sử dụng biểu đồ Hubble.[2] Khoảng cách của vật thể này cách Hệ Mặt trời khoảng 95,6 triệu năm ánh sáng có thể được ước tính bằng cách sử dụng độ dịch chuyển đỏđịnh luật Hubble.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “NGC 525”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b c d e f g “Revised NGC Data for NGC 525”. spider.seds.org. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ a b “Your NED Search Results”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ a b c Khoảng cách từ 1 thiên thể đến Trái Đất có thể được tính bằng Định luật Hubble: v=Ho là hằng số Hubble (70±5 (km/s)/Mpc). Sai số tương đối Δd/d chia cho khoảng cách thì bằng tổng sai số tương đối của vận tốc và v=Ho
  5. ^ a b c “New General Catalog Objects: NGC 500 - 549”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ “astronomy-mall.com/Adventures.In.Deep.Space/NGC%201-7840%20complete.htm”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cùng tìm hiểu về cơ chế phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm