Ngày lễ

Biểu đồ thể hiện các biểu tượng và loại (tôn giáo/phi tôn giáo) của các ngày lễ khác nhau.

Ngày lễ (tiếng Anh: Holiday) là một ngày hoặc khoảng thời gian được dành riêng cho các hoạt động vui chơi, giải trí, kỷ niệm hoặc tôn vinh một sự kiện, nhân vật nào đó[1][2][3]. Ngày lễ có thể được quy định bởi chính phủ, các tổ chức tôn giáo hoặc các nhóm, tổ chức khác.[4]

Trong tiếng Anh Anh, từ "holiday" có nghĩa rộng hơn, bao hàm cả ngày nghỉ từ công việc và các ngày lễ theo chủ đề. Ngược lại, trong tiếng Anh Mỹ, từ "holidays" thường dùng để chỉ khoảng thời gian cụ thể từ Lễ Tạ ơn đến Năm mới.

Chủ nghĩa thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ cuối thế kỷ 19, các ngày lễ ở Hoa Kỳ đã bị cuốn vào một nền văn hóa tiêu dùng. Nhiều lễ hội dân sự, tôn giáo và dân gian đã được thương mại hóa, khiến các truyền thống bị định hình lại để phục vụ nhu cầu của ngành công nghiệp. Theo Leigh Eric Schmidt, sự phát triển của văn hóa tiêu dùng đã cho phép các ngày lễ phát triển thành cơ hội để tăng cường tiêu dùng công cộng. Các cửa hàng bách hóa, xuất hiện sau Nội chiến, đã trở thành biểu hiện không gian của chủ nghĩa thương mại, và các ngày lễ đã trở thành biểu hiện thời gian của nó. Thương mại hóa ngày lễ có những tác động tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, nó đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế và tạo ra nhiều việc làm. Tuy nhiên, về mặt tiêu cực, nó đã khiến các ngày lễ mất đi ý nghĩa văn hóa và tinh thần vốn có.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “holiday – Origin and meaning of holiday by Online Etymology Dictionary”. etymonline.com. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ Kate Springer. “How KFC became a Christmas tradition in Japan”. CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2022.
  3. ^ Barton, Eric. “Why Japan celebrates Christmas with KFC”. www.bbc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ Schmidt, Leigh Eric (1991). “The Commercialization of the Calendar: American Holidays and the Culture of Consumption, 1870-1930”. The Journal of American History. 78 (3): 887–916. doi:10.2307/2078795. ISSN 0021-8723. JSTOR 2078795.
  5. ^ Schmidt, Leigh Eric (1991). “The Commercialization of the Calendar: American Holidays and the Culture of Consumption, 1870-1930”. The Journal of American History. 78 (3): 887–916. doi:10.2307/2078795. ISSN 0021-8723. JSTOR 2078795.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.