Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc

Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc
Sử dụng tạiHàn Quốc
Phân loạiNgôn ngữ ký hiệu Nhật Bản
  • Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc
Mã ngôn ngữ
ISO 639-2sgn
ISO 639-3kvk
Glottologkore1273[1]

Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc (tiếng Anh: Korean Sign Language), thường được viết tắt là KSL (Tiếng Hàn한국 수화 언어; Hanja韓國手話言語; RomajaHanguk Suhwa Eoneo; Hán-Việt: Hàn Quốc thủ thoại ngôn ngữ hoặc 한국 수어; 韓國手語; Hanguk Sueo; Hán-Việt: Hàn Quốc thủ ngữ) là ngôn ngữ ký hiệu điếc của Hàn Quốc. Nó thường được gọi đơn giản là 수화; 話; suhwa, có nghĩa là ký chung.

KSL hiện là một trong những ngôn ngữ chính thức tại Hàn Quốc, bên cạnh tiếng Hàn Quốc.

Khởi đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự khởi đầu của ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc bắt nguồn từ năm 1889,[2] mặc dù những nỗ lực tiêu chuẩn hóa chỉ bắt đầu vào thế kỷ 21, chính xác là vào năm 2000.[3] Trường học đầu tiên ở Hàn Quốc đặc biệt bị điếc được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1913 tại Seoul và được đặt tên là Trường học dành cho người khiếm thính vào năm 1945. Sau đó, tên của trường được đổi thành Trường dành cho người khiếm thính Seoul năm 1951.[4]

Phòng ngừa

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù sự tồn tại của ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc có trước thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng (de jure bắt đầu từ năm 1910), một số tính năng trong ngôn ngữ ký hiệu tiếng Hàn giống như ngữ pháp ngôn ngữ ký hiệu Nhật Bản (BIJ) đã được phát triển khi Hàn Quốc nằm dưới sự thống trị của thực dân Nhật Bản.[2] BIK được coi là một phần của Ngôn ngữ ký hiệu Nhật Bản.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ a b Fischer, Susan et al. (2010). "Sự thay đổi trong cấu trúc ngôn ngữ ký hiệu Đông Á" trong Ngôn ngữ ký hiệu, tr. 501 tại Google Books
  3. ^ Lee, Hyun Hwa (tháng 2 năm 2020). “한국수어 정비 사업” (PDF). 국립국어원.
  4. ^ “서울맹학교 학교역사”. Trường dành cho người khiếm thính Seoul. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập 5 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ Fischer, tr. 499 tại Google Books

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Brentari, Diane. (2010). Sign Languages. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 9780521883702; OCLC 428024472
  • Wittmann, Henri (1991). "Classification linguistique des langues signées non vocalement," Revue québécoise de linguistique théorique et appliquée. Vol. 10, No. 1, pp. 215–288, 283.
  • Minseok, S., Woojin, P., Jaemoon, J., Dongwook, H., & Jungmin, P. (2013). Utilizing Sign Language Gestures for Gesture-based Interaction: A Useability Evaluation Study. International Journal Of Industrial Engineering, 20(9/10), 548–561.
  • Kendon, A., Sandler, W., & Grimes, B. (2003). "Sign Language". In International Encyclopedia of Linguistics.: Oxford University Press. Truy cập from here

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Yuri Alpha (ユ リ ・ ア ル フ ァ, Yuri ・ α) là đội phó của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô được tạo ra bởi Yamaiko, một trong ba thành viên nữ của Ainz Ooal Gown
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Kể từ đầu năm 2024 tới nay, tỉ giá USD/VND đã liên tục phá đỉnh lịch sử và chạm ngưỡng 25.500 VND/USD vào tháng 4
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Cô được tiết lộ là Ác quỷ Kiểm soát (支 し 配 は い の 悪 あ く 魔 ま Shihai no Akuma?), Hiện thân của nỗi sợ kiểm soát hoặc chinh phục
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
Trong niềm tự hào vì 1 công ty Việt Nam có thể niêm yết trên 1 trong những sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng nhất thế giới là Nasdaq của Mỹ