Người Fula hay người Fulani (tiếng Fula: Fulɓe; tiếng Pháp: Peul; tiếng Hausa: Fulani or Hilani; tiếng Bồ Đào Nha: Fula; tiếng Wolof: Pël; tiếng Bambara: Fulaw), với dân số từ 20 đến 25 triệu người,[10] là một trong những dân tộc đông nhất vùng Sahel và Tây Phi, phân bố rải rác khắp khu vực.[11] Người Fula, theo truyền thống, được cho là có nguồn gốc từ các tộc người mạn Bắc Phi và Trung Đông, pha trộn với những cư dân bản địa Tây Phi. Người Fula được kết nối lại với nhau nhờ một ngôn ngữ dân tộc (tiếng Fula), tín ngưỡng Hồi giáo,[12] lịch sử[11][13][14] và văn hóa.
Một phần đáng kể người Fula (chừng một phần ba), tức khoảng 7 tới 8 triệu người[10] làm công việc mục súc, khiến đây trở thành dân tộc với cộng đồng du mụcmục súc lớn nhất thế giới.[12][15] Phần lớn người Fula là nông dân, thợ thủ công hay thương nhân sống bán định cư[15] hoặc định cư.[16] Họ có mặt chủ yếu ở Tây Phi và mạn bắc Trung Phi, nhưng cũng hiện diện ở Tchad, Sudan và vùng gần biển Đỏ.[17]
^ abcdKays, Stanley J. (2011). Cultivated Vegetables of the World: A Multilingual Onomasticon. Springer Science & Business Media. tr. 747. ISBN9086867200.
^ abDavid Levinson (1996). “Fulani”. Encyclopedia of World Cultures: Africa and the Middle East, Volume 9. Gale Group. ISBN978-0-8161-1808-3., Quote: The Fulani form the largest pastoral nomadic group in the world. The Bororo'en are noted for the size of their cattle herds. In addition to fully nomadic groups, however, there are also semisedentary Fulani —Fulbe Laddi— who also farm, although they argue that they do so out of necessity, not choice.
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.