Người Mỹ gốc Anh đáng chú ý thứ tự theo chiều kim đồng hồ: Hàng 1: William Byrd II • George Washington • Benjamin Franklin • Betsy Ross • John Quincy Adams • Francis Scott Key Hàng 2: Abraham Lincoln • Clara Barton • King C. Gillette • Ransom E. Olds • Laura Ingalls • Oliver Hardy Hàng 3: Ernest Hemingway • Cary Grant • Jayne Mansfield • Bill Gates • Justin Timberlake • Britney Spears | |
Tổng dân số | |
---|---|
23.074.947 (2017)[1][2] Khảo sát cộng đồng Mỹ 7,1% tổng số dân người Mỹ[3] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
New England, Delaware Valley, Mormon Corridor và Nam Mỹ Đa số ở New York, Tây Bắc Thái Bình Dương, Utah, Maine, Vermont, Idaho và New Hampshire | |
California | 4.946.554[4] |
Texas | 3.083.323[4] |
Ohio | 2.371.236[4] |
New York | 2.320.503[4] |
Florida | 2.232.514[4] |
Michigan | 2.036.021[4] |
Illinois | 1.808.333[4] |
Bắc Carolina | 1.778.008[4] |
Georgia | 1.584.303[4] |
Tennessee | 1.435.147[4] |
Pennsylvania | 1.058.737[5] |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Anh (Phương ngữ Anh Mỹ và tiếng Anh của người Anh) | |
Tôn giáo | |
Người Mỹ gốc Anh (tiếng Anh: English Americans) là người Mỹ có tổ tiên bắt nguồn toàn bộ hay một phần từ nước Anh. Năm 2017, Khảo sát cộng đồng Mỹ thống kê người Mỹ gốc Anh chiếm khoảng 7,1% tổng số dân người Mỹ.[2][6]
Người Mỹ gốc Anh được xác định là người Mỹ thông thường, do có nhiều mối quan hệ trong văn hóa lịch sử giữa Anh và Hoa Kỳ cũng như một số ảnh hưởng đối với dân số của hai nước. Điều này có thể do việc người Mỹ đã thành lập các khu định cư sớm ở Anh.
Người Mỹ gốc Anh là số dân được tìm thấy phổ biến nhất Hoa Kỳ, thông thường ở Đông Bắc, Nam và Tây. Theo 2000 US census, gồm 10 tiểu bang có số dân này nhiều nhất là:
10 tiểu bang có dân số Mỹ gốc Anh đông nhất | Các tiểu bang với số phần trăm cao: | ||||
1 | California | (3,521,355 - 7.4%) | 1 | Utah | (29.0%) |
2 | Florida | (1,468,576 - 9.2%) | 2 | Maine | (21.5%) |
3 | Texas | (1,462,984 - 7%) | 3 | Vermont | (18.4%) |
4 | New York | (1,140,036 - 6%) | 4 | Idaho | (18.1%) |
5 | Ohio | (1,046,671 - 9.2%) | 5 | New Hampshire | (18.0%) |
6 | Pennsylvania | (966,253 - 7.9%) | 6 | Wyoming | (15.9%) |
7 | Michigan | (988,625 - 9.9%) | 7 | Oregon | (13.2%) |
8 | Illinois | (831,820 - 6.7%) | 8 | Montana | (12.7%) |
9 | Virginia | (788,849 - 11.1%) | 9 | Delaware | (12.1%) |
10 | North Carolina | (767,749 - 9.5%) | 10 | Colorado, Rhode Island, Washington | (từng tiểu bang 12.0%) |
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất ở Hoa Kỳ, một số bang như California, đã tự sửa lại hiến pháp để biến tiếng Anh thành ngôn ngữ chính thức. Ước tính rằng có 2/3 trong số tất cả những người bản ngữ nói tiếng Anh.[7] Phương ngữ tiếng Anh Mỹ phát triển từ thời thuộc địa, nó được coi như là ngôn ngữ chính thức trên thực tế. Theo điều tra dân số năm 1990, 94% dân số Hoa Kỳ nói tiếng Anh.[8] Những người nói tiếng Anh "tốt" hoặc "rất tốt" sẽ đưa con số này lên 96%,[8] chỉ có 0,8% không nói tiếng Anh so với 3,6% vào năm 1890.
Tiếng Anh Mỹ khác với tiếng Anh Anh thường về một số cách, nổi bật nhất về:
Đây là rào cản giao tiếp giữa người nói tiếng Anh Mỹ và người nói tiếng Anh Anh, nhưng cũng cần lưu ý để tránh nhầm lẫn giữa hai tiếng vì chúng đều có sự khác biệt.
Những người định cư thế kỷ 17 ban đầu là người Anh. Từ thời điểm xuất hiện tiếng Anh cho đến năm 1900, những người nhập cư Anh và con cháu của họ đã quyết hình thành văn hóa tiếng Anh là chủ yếu cho Mỹ.
Những tổng thống là người Mỹ gốc Anh:
Hầu hết các Tổng thống Hoa Kỳ đều có tổ tiên là người Anh. Tổ tiên của các tổng thống Hoa Kỳ sau này thường có thể tìm thấy nguồn gốc từ nhiều quốc gia ở châu Âu, bao gồm cả Anh.