Người Muisca

Vị nữ thần Chia
Đồ uống của người da đỏ

Người Muisca (còn gọi là Chibcha) là một dân tộc da đỏ bản địa Nam Mỹ và chủ nhân của nền văn hóa của Altiplano CundiboyacenseColombia, họ đã thành lập Liên minh Muisca trước cuộc chinh phục của Tây Ban Nha. Người dân Muisca nói tiếng Muysccubun là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Chibchan, còn được gọi là MuyscaMosca[1]. Họ đã chạm trán với những kẻ chinh phục (Conquistador) do Đế chế Tây Ban Nha cử đến vào năm 1537 tại thời điểm diễn ra cuộc chinh phạt. Các nhóm nhỏ của người Muisca hầu hết được khẳng định lòng trung thành của họ với ba nhà cai trị vĩ đại gồm: Zipa hay Hoa hay Zaque trú ngự ở Hunza đã cai trị một lãnh thổ gần như bao phủ Boyacá và nam Santander ở phía nam và đông bắc hiện đại; nhà cai trị Psihipqua trú ngự ở Muyquytá và bao gồm hầu hết Cundinamarca hiện đại, phía tây Llanos; và nhà cai trị Iraca nhà lãnh đạo tinh thần tôn giáo của Suamox và vùng đông bắc hiện đại Boyacá và tây nam Santander. Kiến thức về các sự kiện cho đến năm 1450 chủ yếu bắt nguồn từ bối cảnh thần thoại, nhưng nhờ Biên niên sử Tây Ấn có những mô tả về giai đoạn cuối cùng của lịch sử Muisca, trước khi người Tây Ban Nha đến.

Lãnh thổ của người Muisca trải rộng trên diện tích khoảng 25.000 km2 (9.700 dặm vuông Anh) từ phía bắc Boyacá đến Sumapaz Páramo và từ các đỉnh đến phần phía tây của Dãy núi phía Đông. Lãnh thổ của họ giáp với các vùng đất của Panche ở phía tây, Muzo ở phía tây bắc, Guane ở phía bắc, Lache ở phía đông bắc, Achagua ở phía đông và Sutagao ở phía nam. Vào thời điểm người Tây Ban Nha xâm lược, khu vực này có dân số đông, mặc dù số lượng cư dân chính xác vẫn chưa được biết. Các ước tính khác nhau từ 500.000 đến hơn 3 triệu dân. Nền kinh tế của họ dựa trên nông nghiệp, khai thác muối, thương mại, gia công kim loại và sản xuất. Do nằm dưới sự thuộc địa của Tây Ban Nha, dân số của Muisca đã giảm mạnh và hòa nhập vào dân số nói chung. Hậu duệ của ngừoi Muisca thường được tìm thấy ở các đô thị nông thôn bao gồm Cota, Chiaa, Tenjo, Suba, Engativá, Tocancipá, GachancipáUbaté[2] Một cuộc điều tra dân số của Bộ Nội vụ năm 2005 báo cáo có tổng cộng 14.051 người Muisca ở Colombia[3]. Những người đóng góp quan trọng cho kiến ​​thức về Muisca là người chinh phục chính của họ, Gonzalo Jiménez de Quesada là nhà thơ, người lính và linh mục người Tây Ban Nha Juan de Castellanos (thế kỷ 16); giám mục Lucas Fernández de PiedrahitaFranciscan Pedro Simón (thế kỷ 17); và Javier Ocampo LópezGonzalo Correal Urrego (gần đây).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Tây Ban Nha) Muysccubun, the language of the Muisca – Muysccubun dictionary online
  2. ^ Wiesner García, 1987
  3. ^ (tiếng Tây Ban Nha) Total population of Muisca in Colombia: 14,051 Lưu trữ 2018-02-14 tại Wayback Machine – Ministry of Internal Affairs – accessed 21-04-2016

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Fernández-Alonso, José Luis; Groenendijk, Jeroen P. (2004). “A new species of Zephyranthes herb. S.L. (Amaryllidaceae, Hippeastreae) with notes on the genus in Colombia” (PDF). Rev. Acad. Colomb. Cie. 28: 177–186. ISSN 0370-3908.
  • Olivares, Tania S.; Burckhardt, Daniel (1997). “Jumping plant-lice of the New World genus Calinda (Hemiptera:Psylloidea:Triozidae)”. Revue Suisse de Zoologie. Geneva, Switzerland: Société Suisse de Zoologie. 104: 231–344. doi:10.5962/bhl.part.79999. ISSN 0035-418X.
  • Izquierdo Peña, Manuel Arturo (2009). "The Muisca Calendar: An approximation to the timekeeping system of the ancient native people of the northeastern Andes of Colombia". pp. 1–170. arΧiv:0812.0574 [physics.hist-ph].  Université de Montréal.
  • Pérez, Sandra; Wolff, Marta; De Carvalho, Claudio J.B. (19 tháng 11 năm 2012). “A new species of Brachygasterina Macquart from Colombia, and description of the males of B. stuebeli Röder and B. muisca Soares & Carvalho (Diptera: Muscidae) – Abstract” (PDF). Zootaxa. 3554: 45–57. doi:10.11646/zootaxa.3554.1.3. ISSN 1175-5334.
  • Bahn, Paul (1991). Archaeology, Theories, Methods and Practice. 2nd edition. London, UK: Thames and Hudson. ISBN 978-0-500-27867-3.
  • Bonnett Vélez, Diana (1999). “El caso del altiplano Cundiboyacense: 1750–1800". La ofensiva hacia las tierras comunales indígenas” [The Case of the Cundiboyacense Highland: 1750–1800. The challenge toward the communitarian Indian lands]. Universitas Humanistica (bằng tiếng Tây Ban Nha). 48.
  • Broadbent, Sylvia (1964). Los Chibchas: organización socio-política [The Chibcha People: Social and Politica Organization]. Série Latinoamericana (bằng tiếng Tây Ban Nha). 5. Bogotá: Facultad de Sociología, Universidad Nacional de Colombia.
  • Friede, Juan 1961: Los chibchas bajo la dominación española (tr.en. The Chibcha People under the Spaniard Rule). Bogotá: La Carreta
  • García, Antonio; Jiménez, Edith; Ochoa, Blanca (1946). “Resguardo Indígena de Tocancipá” [Tocancipá Indian Shelter]. Boletín de Arqueología. 6 (1).
  • González de Pérez, María Stella 1987: Diccionario y Gramática Chibcha (Chibchan Dictionary and Grammar). Manuscrito anónimo de la Biblioteca Nacional de Colombia. Bogotá: Instituto Caro y Cuervo
  • Enciclopedia de Colombia a su alcance Espasa Siglo (Colombian Encyclopedia within reach – Espasa Century). Tomo 1 Bogotá, Colombia 2003
  • Hernández Rodríguez Guillermo 1949: De los Chibchas a la Colonia y la República (tr.en. From the Chibcha People to the Colony to the Republic). Bogotá: Ediciones Paraninfo, 1991
  • Historia de Colombia (tr.en. History of Colombia). Tomo 1 Zamora Editores, Bogotá, Colombia 2003
  • Gran Enciclopedia de Colombia Tematica. Tomos 1 y 11 Círculo de Lectores, Bogotá, Colombia 1994
  • Fundación Misión Colombia: Historia de Bogota, Conquista y Colonia. Tomo 1 Salvat-Villegas editores, Bogotá, Colombia 1989
  • Langebaek, Carl Henrik (1987). Mercados, poblamiento, e integración étnica entre los Muiscas (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bogotá: Banco de la República. ISBN 978-958-9028-40-7.
  • Londoño, Eduardo 1998: Los muiscas: una reseña histórica con base en las primeras descripciones. Bogotá: Museo del Oro
  • Llano Restrepo, María Clara y Marcela Campuzano 1994: La Chicha, una bebida fermentada a través de la historia. Bogotá: Instituto Colombiano de Antropología
  • Lleras Pérez, Roberto (1990). Diferentes oleadas de poblamiento en la prehistoria tardía de los Andes Orientales. El simposio 'Los chibchas en América' del II Congreso Mundial de Arqueología. Barquesimeto, Venezuela.
  • Posada, Francisco (1965). El camino chibcha a la sociedad de clases (bằng tiếng Tây Ban Nha). University of Texas. tr. 1–42.
  • Rozo Guauta, José (1978). Los Muiscas: organización social y régimen político (bằng tiếng Tây Ban Nha). University of Texas. tr. 1–216.
  • Suescún Monroy, Armando (1987). La Economía Chibcha (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bogotá: University of Virginia. tr. 1–113. ISBN 978-958-601-137-2.
  • Tovar Pinzón, Hermes 1980: La formación social chibcha. Bogotá. CIEC
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Mất cân bằng trong phát triển là điều rất dễ xảy ra, vậy mất cân bằng như thế nào để vẫn lành mạnh? Mình muốn bàn về điều đó thông qua bài viết này.
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Ma Vương được xem là danh hiệu cao nhất, là một bậc tiến hóa tối thượng mà một Ma Vật có thể đạt được, chỉ xếp sau Long Chủng
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở