Nguyên lý Landauer

Nguyên lý Landauer, lần đầu được nêu vào năm 1961 bởi Rolf LandauerIBM [1], nói rằng

bất cứ quá trình xử lý thông tin nào không hồi phục được, như xoá bit, luôn làm tăng entropy nhiệt động lực trong các bậc tự do không mang thông tin của hệ thống máy móc xử lý và môi trường. (Bennett 2003)[2].

Cụ thể, việc xoá một bit thông tin sẽ làm entropy tăng:

k ln 2

với khằng số Boltzmann, và có thể dẫn đến sự toả ra môi trường ở nhiệt độ T một nhiệt lượng là:

k T ln 2

Mặt khác, với các quá trình tính toán thuận nghịch, có thể thực hiện bởi các quá trình nhiệt động lực học thuận nghịch, không làm tăng entropy, và không gây ra sự toả nhiệt ra môi trường.

Nguyên lý Landauer giải thích tại sao các máy tính hiện nay, khi thực hiện tính toán (không thuận nghịch) đều toả ra nhiệt và cần có hệ thống làm mát.

Nguyên lý này, gần đây, bị đặt nghi vấn bởi Earman và Norton (1998), và Shenker (2000)[3] hay Norton (2004)[4].

Tháng 3 năm 2012, một đội các nhà vật lý đến từ Đại học Augsburg, Đại học KaiserslauternĐứcÉcole normale supérieure de Lyon Pháp đã đăng một bài báo trên tạp chí Nature cho thấy lần đầu tiên họ đã đo được lượng nhiệt tỏa ra khi thực hiện xóa bit thông tin và xác nhận bằng thực nghiệm nguyên lý này.[5][6]

Phân tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên lý Landauer có thể được hiểu là hệ quả của định luật hai nhiệt động lực học—nói rằng entropy của một hệ kín không thể giảm—cùng với định nghĩa của nhiệt độ nhiệt động lực.

Khi số trạng thái lô gíc của một hệ giảm (quá trình tính toán bất thuận nghịch) nó gây ra một sự giảm entropy thông tin, bị ngăn cản bởi định luật hai nhiệt động lực học, trừ phi số trạng thái vật lý (không mang thông tin) tăng lên, để giữ tổng số trạng thái ít nhất là không nhỏ hơn ban đầu. Điều này dẫn đến tổng số trạng thái vật lý tăng, làm cho entropy nhiệt động lực tăng theo.

Entropy cực đại của một hệ thống có hạn là có hạn. Lý thuyết trường lượng tử quy định một hệ có thể tíchnăng lượng giới hạn phải có entropy có hạn. Để entropy của máy tính không tăng vượt quá giới hạn, nó cần trao đổi lượng entropy dư thừa S với môi trường ở nhiệt độ T, dẫn đến nhiệt lượng toả ra cho môi trường Q = ST.

Ví dụ, khi một bit bị xoá, entropy thông tin mất k ln 2, dẫn đến entropy vật lý tăng k ln 2, và nhiệt toả ra cho môi trường là QkT ln 2.

Biểu thức này lần đầu được giới thiệu bởi John von Neumann, nhưng được chứng minh cẩn thận lần đầu bởi Landauer.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ R. Landauer, "Irreversibility and heat generation in the computing process Lưu trữ 2008-12-06 tại Wayback Machine," IBM Journal of Research and Development, vol. 5, pp. 183-191, 1961.
  2. ^ Notes on Landauer's principle, Reversible Computation and Maxwell's Demon by Charles H. Bennett. Studies in History and Philosophy of Modern Physics vol. 34 pp. 501-510 (2003).
  3. ^ Logic and Entropy Critique by Orly Shenker (2000)
  4. ^ Eaters of the Lotus Critique by John Norton (2004)
  5. ^ Xác nhận thực nghiệm nguyên lý Landauer Lưu trữ 2013-04-14 tại Wayback Machine (2012)
  6. ^ Experimental verification of Landauer’s principle linking information and thermodynamics (2012)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • blog của Cosma Shalizi
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”