Nhà nước Malta
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1964–1974 | |||||||||
Tiêu ngữ: "Virtute et Constantia" "[By] virtue and constancy" | |||||||||
Quốc ca: The Maltese Hymn | |||||||||
Vị trí của Malta được biểu thị bằng màu xanh lá cây đậm | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Thủ đô | Valletta | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | English Maltese | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Thể chế đại nghị Đơn nhất Quân chủ lập hiến | ||||||||
Nữ vương | |||||||||
• 1964–1974 | Elizabeth II | ||||||||
Toàn quyền | |||||||||
• 1964–1971 | Sir Maurice H. Dorman | ||||||||
• 1971–1974 | Sir Anthony Mamo | ||||||||
Thủ tướng | |||||||||
• 1964–1971 | George Borg Olivier | ||||||||
• 1971–1974 | Dom Mintoff | ||||||||
Lập pháp | Nghị viện | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Cold War | ||||||||
• Độc lập | 21 tháng 9 1964 | ||||||||
• Cộng hòa | 13 tháng 12 1974 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Sterling (1964–1972) Bảng Malta (1972–1974) | ||||||||
Thông tin khác | |||||||||
|
Nhà nước Malta (tiếng Malta: Stat ta ’Malta), thường được gọi là Malta, là tiền thân của Cộng hòa Malta ngày nay. Chính thể này tồn tại trong 10 năm, từ ngày 21 tháng 9 năm 1964 đến ngày 13 tháng 12 năm 1974.
Thuộc địa vương thất Malta trở nên độc lập theo Đạo luật Độc lập Malta năm 1964 do Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland thông qua. Theo Hiến pháp mới của Malta, được thông qua trong một cuộc trưng cầu dân ý được tổ chức vào tháng 5 năm đó, Nữ vương Elizabeth II trở thành quân chủ của Malta (tiếng Malta: Reġina ta 'Malta). Các vai trò hiến định của Elizabeth II được giao cho Toàn quyền Malta. Từ năm 1964 đến năm 1974, Elizabeth II đã đến thăm Malta một lần vào tháng 11 năm 1967.