Nick Lane

Nicholas James Lane
Năm 2017
Sinh1967
Quốc tịchAnh
Trường lớpImperial College, Royal Free Hospital Medical School
Nổi tiếng vìKhoa học phổ thông
Phối ngẫuAna Hidalgo-Simon
Giải thưởngBiochemical Society Award (2015) Michael Faraday Prize (2016)
Websitewww.nick-lane.net
Sự nghiệp khoa học
NgànhHóa sinh, Hóa thẩm
Luận ánIn vivo studies of ischaemia-reperfusion injury in hypothermically stored rabbit renal autograft (1995)

Nick Lane (sinh năm 1967) là nhà hóa sinh học tiến hóa, nhà văn, viện sĩ Hội Hoàng gia Sinh học (FRSB) và viện sĩ Hội Linnaeus London (FLS) người Anh, hiện đang làm việc cho Đại học Cao đẳng London (UCL), Bộ môn Di truyền, Tiến hóa và Môi trường[1]. Ông là tác giả nổi tiếng với năm tác phẩm khoa học phổ thông về hóa sinh học tiến hóa, đã bán ra trên 150,000 bản và dịch ra 25 ngôn ngữ, trong đó Life Ascending: the Ten Great Inventions of Evolution là tác phẩm đoạt giải thưởng Hiệp hội Hoàng gia về Sách Khoa học năm 2010[2].

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Nick Lane tốt nghiệp năm 1988 tại Imperial CollegeLondon và tốt nghiệp tiến sĩ năm 1995 tại Học viện Y, Bệnh viện Royal Free (nay là Học viện Y UCL), UCL, với luận án "In vivo studies of ischaemia-reperfusion injury in hypothermically stored rabbit renal autograft." (Tạm dịch: Những nghiên cứu in vivo về tổn thương tái tưới máu sau thiếu máu cục bộ ở mảnh ghép thận tự thân của thỏ bảo quản ở nhiệt độ thấp.) Sau đó, ông làm nhà văn y khoa cho nền tảng Truyền thông Lâm sàng Oxford (Oxford Clinical Communications) một năm trước khi gia nhập công ty truyền thông đa phương tiện y tế Medi Cine International với vai trò là một nhà văn. Từ năm 1999-2002, ông trở thành giám đốc chiến lược tại công ty Adelphi Medi Cine (tiền thân là Medi Cine International).[3][4]

Năm 1997, ông được trường UCL phong danh hiệu Nhà nghiên cứu Danh dự (Honorary Researcher), giữ chức vụ Độc giả Danh dự (Honorary Reader) từ năm 2006 và là Nghiên cứu viên Mạo hiểm Provost (Provost's Venture Research Fellow) đầu tiên từ năm 2009 đến 2012. Từ tháng 10 năm 2013, ông làm Độc giả về Hóa sinh học Tiến hóa tại UCL, Bộ môn Di truyền, Tiến hóa và Môi trường. Ông là tác giả của nhiều bài báo và sách khoa học phổ thông phổ biến, giành giải thưởng Hiệp hội Hóa sinh năm 2015 và Giải thưởng Michael Faraday năm 2016.[5]

Xuất bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Sách Life Ascending: The Ten Great Inventions of Evolution (Tạm dịch: Phát sinh sự sống: Mười Thay đổi Vĩ đại của Tiến hóa) của ông đã đoạt Giải thưởng Hiệp hội Hoàng gia về Sách Khoa học năm 2010. Ngày 13 tháng 9 năm 2012, ông xuất hiện trên In Our Time, đài Radio Four thảo luận về chủ đề tế bào, và ngày 15 tháng 5 năm 2014, ông thảo luận về quá trình quang hợp.

Các bài báo chọn lọc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lane, Nick (29 March 2006). "Mitochondrial disease: Powerhouse of disease". Nature. 440 (7084): 600–2.[7]
  • Lane, Nick (25 October 2006). "Cell biology: Power games". Nature. 443 (7114): 901–903.[8]
  • Lane, Nick (19 November 2009). "Biodiversity: On the origin of bar codes". Nature. 462 (7271): 272–274.[9]
  • Lane, Nick (4 August 2010). "Hydrogen bombshell: Rewriting life's history". New Scientist.[10]
  • Lane, Nick (25 June 2012). "Life: is it inevitable or just a fluke?". New Scientist.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "About". Nick Lane (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ "Royal Society Prize for Science Books 2010 shortlist announced | Royal Society". royalsociety.org. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ "Lane, Nick | Encyclopedia.com". www.encyclopedia.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.
  4. ^ Lane, Nicholas James (1996). In vivo studies of ischaemia - reperfusion injury in hypothermically-stored rabbit renal autografts (Luận văn). University College London (United Kingdom).
  5. ^ Why is life the way it is? Dr Nick Lane | The Royal Society, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023
  6. ^ Lane, Nick (2002). Oxygen: the molecule that made the world . Oxford: Oxford Univ. Press. ISBN 978-0-19-850803-8.
  7. ^ Lane, Nick (ngày 1 tháng 3 năm 2006). "Powerhouse of disease". Nature (bằng tiếng Anh). Quyển 440 số 7084. tr. 600–602. doi:10.1038/440600a. ISSN 1476-4687.
  8. ^ Lane, Nick (tháng 10 năm 2006). "Power games". Nature (bằng tiếng Anh). Quyển 443 số 7114. tr. 901–903. doi:10.1038/443901a. ISSN 0028-0836.
  9. ^ Lane, Nick (ngày 1 tháng 11 năm 2009). "Biodiversity: On the origin of bar codes". Nature (bằng tiếng Anh). Quyển 462 số 7271. tr. 272–274. doi:10.1038/462272a. ISSN 1476-4687.
  10. ^ #author.fullName}. "Hydrogen bombshell: Rewriting life's history". New Scientist (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023. {{Chú thích web}}: |họ= có tên chung (trợ giúp)
  11. ^ #author.fullName}. "Life: is it inevitable or just a fluke?". New Scientist (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023. {{Chú thích web}}: |họ= có tên chung (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun là nhân vật 5 sao thứ 2 sau Shenhe có chỉ số đột phá là att, và cũng không bất ngờ bởi vai trò của bà cũng giống với Shenhe.