Tên bản ngữ | 日本電信電話株式会社 |
---|---|
Loại hình | Công ty đại chúng Kabushiki gaisha |
Mã niêm yết | TYO: 9432 NYSE: NTT TOPIX |
Ngành nghề | Viễn thông |
Thành lập | 1 tháng 8 năm 1952 1 tháng 4 năm 1985 (Công ty tư nhân) | (là độc quyền của chính phủ)
Trụ sở chính | Ōtemachi, Chiyoda, Tokyo, Tokyo, Nhật Bản |
Thành viên chủ chốt | Satoshi Miura (Chairman) Hiroo Unoura (President and CEO) |
Sản phẩm | |
Doanh thu | 11,39 trillion yên Nhật (2017)[1] |
1,53 trillion yên Nhật (2017)[1] | |
800 billion yên Nhật (2017)[1] | |
Tổng tài sản | 21,25 trillion yên Nhật (2017)[1] |
Tổng vốn chủ sở hữu | 9,05 trillion yên Nhật (2017)[1] |
Chủ sở hữu | Chính phủ Nhật Bản (32.6%)[2] |
Số nhân viên | 274,844 (2016)[1] |
Công ty con | NTT Communications Dimension Data NTT DATA NTT DoCoMo NTT i³ NTT Security |
Website | www www |
Japan Telegraph and Telephone Corporation (日本電信電話株式会社 (Nhật Bản Điện tín Điện thoại Chu thức hội xã) Nippon Denshin Denwa Kabushiki-kaisha) thường được viết tắt thành NTT, là một công ty viễn thông của Nhật Bản có trụ sở tại Tokyo, Nhật Bản. Xếp thứ 65 trong danh sách Fortune Global 500, NTT là công ty viễn thông lớn thứ tư trên thế giới về doanh thu.
Công ty được thành lập theo Luật NTT Law.[3] Mục đích của công ty này theo luật trên là để sở hữu toàn bộ cổ phần do NTT East và NTT West phát hành và để đảm bảo sự ổn định của việc cung cấp dịch vụ viễn thông trên toàn bộ Nhật Bản bao gồm cả các khu vực nông thôn của các công ty trên, cũng như việc thực hiện các nghiên cứu có liên quan đến các công nghệ viễn thông mà sẽ là gốc rễ cho các cải tiến về mặt viễn thông
Tuy công ty NTT được liệt kê trên các thị trường chứng khoán Tokyo, Osaka, New York, và Luân Đôn, Chính phủ Nhật Bản vẫn sở hữu khoảng 1/3 cổ phần của NTT, theo Luật NTT.