Nuea Khlong (huyện)

Nuea Khlong
เหนือคลอง
Số liệu thống kê
Tỉnh: Krabi
Văn phòng huyện: Nuea Khlong
8°4′29″B 99°0′13″Đ / 8,07472°B 99,00361°Đ / 8.07472; 99.00361
Diện tích: 414,8 km²
Dân số: 54.789 (2548)
Mật độ dân số: 132,1 người/km²
Mã địa lý: 8108
Mã bưu chính: 81130
Bản đồ
Bản đồ Krabi, Thái Lan với Nuea Khlong

Nuea Khlong (tiếng Thái: เหนือคลอง) là một huyện (amphoe) in tỉnh Krabi, Thái Lan.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu huyện (king amphoe) đã được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1992 thông qua việc tách 8 tambon từ huyện Mueang Krabi. [1] Đơn vị hành chính này đã được nâng cấp thành huyện vào ngày Tháng 12 năm 5 1996.[2]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía tây bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Mueang Krabi, Khao Phanom, Khlong ThomKo Lanta. Phía tây là biển Andaman.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia ra thành 8 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 56 làng (muban). Nuea Khlong là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Nuea Khlong. Mỗi tambon có một Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số     
1. Nuea Khlong เหนือคลอง 7 12.217
2. Ko Siboya เกาะศรีบอยา 7 4.643
3. Khlong Khanan คลองขนาน 9 7.999
4. Khlong Khamao คลองเขม้า 4 4.968
5. Khok Yang โคกยาง 7 5.835
6. Taling Chan ตลิ่งชัน 5 5.425
7. Pakasai ปกาสัย 9 7.192
8. Huai Yung ห้วยยูง 8 6.510
 Map of Tambon

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งเขตท้องที่อำเภอเมืองกระบี่ จังหวัดกระบี่ ตั้งเป็นกิ่งอำเภอเหนือคลอง” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 109 (53 ง special): 1. 22 tháng 4 năm 1992. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอเหนือคลอง อำเภอนายายอาม อำเภอท่าตะเกียบ อำเภอขุนตาล อำเภอแม่ฟ้าหลวง อำเภอแม่ลาว อำเภอรัษฎา อำเภอพุทธมณฑล อำเภอวังน้ำเขียว อำเภอเจาะไอร้อง อำเภอชำนิ อำเภอโนนดินแดง อำเภอปางมะผ้า อำเภอสนธิ อำเภอหนองม่วง อำเภอเบญจลักษ์ อำเภอโพนนาแก้ว อำเภอบุ่งคล้า อำเภอดอนมดแดง และอำเภอลืออำนาจ พ.ศ. ๒๕๓๙” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 113 (62 ก): 5–8. 20 tháng 11 năm 1996. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Akasaka Ryuunosuke (赤坂 龍之介 - Akasaka Ryūnosuke) là bệnh nhân cư trú tại phòng 102 của trại Sakurasou. Cậu là học sinh năm hai của cao trung Suiko (trực thuộc đại học Suimei).